Tuần 7. Tây Tiến

Chia sẻ bởi Phương Thi Thu Trang | Ngày 09/05/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Tây Tiến thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

TÂY TIẾN
Tiết 19, 20:
-Quang Dũng-
GV: Nguyễn Thị Thu Hoài
Trường THPT Kỹ thuật Lệ Thủy
- Tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê: Phượng Trì - Đan Phượng-Hà Tây
Là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc  dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả Quang Dũng
Tranh của nhà thơ Quang Dũng.
Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa
- 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
- Thành lập: đầu năm 1947
- Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội thực dân Pháp
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá, Sầm Nưa (Lào)  địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc
2. Bài thơ Tây Tiến:
a. Đoàn quân Tây Tiến:
MINH HỌA HÀNH TRÌNH CỦA TÂY TIẾN
Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên;
Điều kiện sống, chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn.
- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.
Cựu chiến binh Tây Tiến với con đường Tây Tiến mới được đặt tên
Quang Dũng từng là đại đội trưởng của binh đoànTây Tiến
Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Tại làng Phù Lưu Chanh (Hà Tây), tác giả viết bài thơ này. Lúc đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”
- In trong tập “Mây đầu ô”
2. Tác phẩm:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
II. ĐỌC - HIỂU
HƯỚNG DẪN CÁCH ĐỌC:
Giọng đọc phù hợp với giọng điệu của các câu, các đoạn thơ:
Những câu thơ nhiều thanh trắc: giọng khoẻ, chắc, gọn
Những câu thơ nhiều thanh bằng: giọng êm ái, ngân nga
Ngắt nhịp 4/3
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương l?p đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
R?i rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
- Đoạn 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
- Đoạn 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Đoạn 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc hành”: Chân dung người lính Tây Tiến
- Đoạn 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
1. Bố cục:
 Mạch liên kết giữa các đoạn chính là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ: Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, hiểm trở mà đầy thơ mộng…
a.Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
2.1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội
2. Phân tích:
- Sông Mã, rừng núi (Không gian)Gợi nhắc về một miền kí ức, miền nhớ khôn nguôi
Xa rồi (Thời gian)Đã là quá khứ, là hoài niệm. Có một sự nuối tiếc, day dứt trong hai chữ ấy..
“Tây Tiến ơi!” : Tiếng gọi thiết tha bật lên từ một nỗi nhớ dâng trào, không thể kìm nén của chủ thể
Nhớ chơi vơi: Hình tượng hóa nỗi nhớ. Âm “ơi” ở câu 1 bắt vần với từ láy “chơi vơi” gợi trạng thái cụ thể: nỗi nhớ như đang lửng lơ giữa không gian, nhẹ tênh, không trọng lượng mà sâu nặng vô cùng…
 Cảm xúc chủ đạo, xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, thường trực, ám ảnh, bao trùm cả không gian-thời gian
 Hai câu thơ là một tiếng gọi –gọi về những gì thân thuộc, đáng nhớ nhất trong tâm tưởng nhà thơ về một thời Tây Tiến. Theo tiếng gọi ấy, bao kỉ niệm sẽ thức dậy, ùa về…
b. 12 câu thơ tiếp
* Bức tranh thiên nhiên miền Tây
Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu : Những địa danh- tên đất, tên làng lạ lẫm, tạo ấn tượng về những vùng đất xa xôi của Tổ quốc-nơi gắn với bao kỉ niệm của người lính
Tây Tiến
Địa hình Tây Bắc hiểm trở:
+ “sương lấp”, “đêm hơi”: sương khói núi rừng che lấp lối đi, che lấp dáng người trong mờ ảo, hư thực…
+ “Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm”: 5 thanh trắc, 2 thanh bằng, điệp từ “dốc”, nhịp 4/3, từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm
+ “Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống”: đối (lên-xuống), điệp, nhịp 4/3
Câu chữ như bị bẻ gãy để tạo hình về độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc. Nhịp 4/3 trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên-xuống của vô vàn những con dốc trên con đường hành quân gập ghềnh, khúc khuỷu, gian khổ của người lính
+ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: Câu thơ toàn vần bằng, âm “ơi” cuối câu tạo độ ngân nga, vang xa, gợi nên sự bao la, bình lặng của cảnh vật
 Ba câu thơ trước là nét vẽ gân guốc, rắn rỏi thì đâylại là một nét vẽ mềm mại…
Thiên nhiên Tây Bắc hoang dã, dữ dội:
+ “Thác gầm thét”
+ “Cọp trêu người”
 Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật là mối đe dọa khủng khiếp thường trực (chiều chiều, đêm đêm) của con người
Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ, hiểm trở với đủ núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, thú dữ… Không gian nghệ thuật được mở ra cả ba chiều cao, sâu, rộng với những nét vẽ vừa hiện thực vừa mơ hồ, hư ảo, làm nền cho sự xuất hiện của hình ảnh người lính…
* Hình ảnh người lính
Núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở là thử thách không nhỏ với con người. Trong không gian ấy, có thể hình dung hình ảnh những chàng trai Tây Tiến đang trên đường hành quân gian lao, nghe thấy hơi thở, nhìn thấy bước chân nặng nhọc trên những con dốc dựng đứng, sự mỏi mệt sau những chặng đường xa..
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
 nhân hóa: vừa tô đậm độ cao chót vót của dốc núi, vừa thể hiện sự tinh nghịch, trẻ trung của người lính  trong gian khổ, họ vẫn lạc quan, yêu đời.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá tạm nghỉ, ngủ thiếp đi trong chốc lát
Người lính hi sinh, cái chết đến với họ nhẹ nhàng, thanh thản...
Dù hiểu theo cách nào, hai câu thơ cũng toát lên vẻ đẹp bi tráng của người lính. Đó là tư thế, là khí phách hiên ngang sẵn sàng xả thân, coi thường gian khó và cả cái chết…
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Nỗi nhớ về kỉ niệm ấm áp tình quân dân.
Là phút nghỉ chân ở một bản làng, bữa
Cơm tỏa hương nếp mới như xua tan
bao nhiêu vất vả nhọc nhằn của cuộc
hành trình gian khổ…
Bước ngoặt về cảm xúc, chuẩn bị cho đoạn sau
Đoạn 1 là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội trải dọc theo con đường hành quân, làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến. Bút pháp lãng mạn ưa cực tả, thủ pháp đối lập đã tạo ra trong đoạn thơ bên cạnh những mảng vẽ đậm, bạo tay là những đường nét mảnh mai, mềm mại…
Củng cố, dặn dò:
Đọc thuộc lòng bài thơ
Nắm nội dung tư tưởng, giá trị nghệ thuật đoạn thơ đầu
Tiếp tục soạn bài theo câu hỏi ở SGK
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phương Thi Thu Trang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)