Tuần 7. Tây Tiến

Chia sẻ bởi trần nguyễn bảo an | Ngày 09/05/2019 | 126

Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Tây Tiến thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

TÂY TIẾN
Quang Dũng
I,Tiểu dẫn
1,Tác giả:
-Quang Dũng(1921-1988),quê ở tỉnh Hà Tây.
-Ông là một nghệ sĩ đa tài.
-Hồn thơ Quang Dũng phóng hoáng, hồn hậu,lãng mạn và tài hoa.
-Năm 2001,ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2, Tác phẩm
a, hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ “Tây Tiến” ra đời cuối năm 1948 khi Quang Dũng đã chuyển công tác và dời đơn vị Tây Tiến.
Được in trong tập “Mây đầu ô”
b,Ý nghĩa nhan đề
Được đổi từ “Nhớ Tây Tiến” thành “Tây Tiến”
+ Không lộ mạch thơ.
+Rắn rỏi, hào hùng, gợi hình tượng trung tâm.
c, Cảm hứng chủ đạo
-Cảm hứng nỗi nhớ về đồng đội và chiến trường xưa.

II,Đọc hiểu văn bản
1,Bố cục: 4 phần
-Phần 1 : Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc và hình tượng người lính Tây Tiến.
- Phần 2: Những kỉ niệm của tình quân dân thắm thiết và cảnh sông nước miền Tây Bắc thơ mộng.
- Phần 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
- Phần 4: Lời hẹn ước và sự khẳng định lại nỗi nhớ.
II. Tìm hiểu văn bản:

1. Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc và hình tượng người lính Tây Tiến
Hai cầu đầu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
- “Tây Tiến ơi”: tiếng gọi thân thương, nỗi nhớ da diết.
“Nhớ chơi vơi” : là nỗi nhớ mênh mông, lửng lơ, không định hình, bao trùm cả không gian, thời gian.

Câu cảm thán
Từ láy: chơi vơi
điệp vần “ơi”.

 Nỗi nhớ da diết, bồi hồi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi của tác giả.
Nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ da diết không kiềm nén nỗi của tác giả.
 Nét lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
Hình ảnh giàu chất hiện thực
g?i cho ta liờn tu?ng t?i hỡnh ?nh do�n quõn Tõy Ti?n di trong l?p suong khúi lung linh, huy?n ?o n?a th?c n?a m?ng c?a r?ng nỳi.
Những miền đất lạ
Sài Khao
Mường Lát
…..
gợi sự xa xôi, hẻo lánh, hoang dã, nơi đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.

gắn với những kỷ niệm cụ thể.
* Hình ảnh : đoàn quân mỏi hoa về trong đêm hơi
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
+ Điệp từ ‘dốc’
+ Từ láy tượng hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”,“heo hút”
Sự trúc trắc, gập ghềnh rất khó đi.
Húm h?nh, tinh ngh?ch, h?n nhiờn c?a ngu?i lớnh Tõy Ti?n
?
D?c lờn khỳc khu?u d?c tham th?m
Heo hỳt c?n mõy sỳng ng?i tr?i
sự hiểm trở, trùng điệp, cao vút của núi đồi miền Tây .
+ Heo hút cồn mây

- Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “cồn mây”, “súng ngửi trời”  diễn tả thật đắc cảnh núi cao,dốc sâu, vực thẳm.
Độ cao của núi
+ “súng ngửi trời” nhân hóa  khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
 Trước thiên nhiên dữ dội người lính Tây Tiến không bị mờ đi mà nổi lên đầy thách thức.
- Nhịp ngắt bẻ đôi
- Hai vế tiểu đối: “Ngàn thước lên cao // ngàn thước xuống”
Vách núi vút lên đổ xuống thẳng đứng: nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.
 Nguy hiểm tột cùng
 Hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng vĩ được đặc tả, thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ - chiến sĩ.
- Những nếp nhà thấp thoáng mờ nhòa khuất chìm xa xa ẩn hiện trong màn mưa
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Một loạt thanh bằng
 Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, thử thách lòng quả cảm của người lính Tây Tiến. Tuy vậy họ vẫn hồn nhiên yêu đời.
Tạo cảm giác nhẹ nhàng,diễn tả tâm trạng người lính bình thản trước gian lao
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
* Thiên nhiên hoang dã :
+ “Thác gầm thét”
+ “cọp trêu người”
Nhân hóa
+ “Chiều chiều” rồi đến “đêm đêm”
Thường xuyên đối mặt với nguy hiểm, dữ dội, bí ẩn, hoang vu của rừng thiêng nước độc.
 Đường hành quân gian khổ, nguy hiểm

Hoang sơ, man dại, đầy bí mật
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
- Cái chết đậm chất bi hùng: Chết trong tư thế đẹp, ôm chắc cây súng trong tay sẵn sàng chiến đấu, không quên nhiệm vụ của người lính.
 Nói giảm nói tránh.
 Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng không bi lụy, thảm thương.
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
 Nỗi nhớ da diết về những kỉ niệm êm dịu và ấm áp
+ Cơm lên khói
+ Thơm nếp xôi
Tả thực
Bữa cơm nóng
Hương thơm nếp mới
mùa em thơm nếp xôi
 Diễn đạt tài hoa
mùa em
Mùa lúa chín
Mùa nếp thơm
Mùa của tình quân dân
Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh". Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công là kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

2. Những kỉ niệm của tình quân dân thắm thiết và cảnh sông nước miền Tây Bắc thơ mộng:
*Bốn câu đầu: Đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.”
- “Bừng lên”: gợi cảm giác ấm áp, gợi niềm vui lan tỏa  gợi không khí ấm cúng.
- “Bừng”: ánh sáng của đuốc hoa, của lửa trại sáng bừng lên; cũng còn có nghĩa là tiếng khèn, tiếng hát, tiếng cười tưng bừng rộn rã.
- Tiếng khèn làm ngây ngất lòng người.
Hình ảnh cô sơn nữ trong bộ “xiêm áo” lộng lẫy với dáng
điệu “e ấp” trong vũ điệu đậm màu sắc rừng núi “man điệu” đã làm những người lính giờ dương như đã hóa thành thi sĩ với hồn thơ trào dâng.
 Cảnh vật và con người như hòa trong men say, tình tứ, ngây ngất, rạo rực. Đọc đoạn thơ ta như lạc vào một thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. Trong đoạn thơ, chất thơ, chất nhạc hòa quyện với nhau đến mức khó mà tách bạch được.
* Bốn câu sau:
 Cảnh sông nước Tây Bắc vừa thực vừa mộng: hoang vắng, tĩnh lặng, buồn thi vị.


“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Thời gian: chiều sương.
- Hình ảnh:
+ “hoa đong đưa” gợi tả “dáng người trên độc mộc” trôi theo thời gian và dòng hoài niệm  gợi lên một vẻ đẹp mơ hồ, thấp thoáng, gần xa, hư ảo trên cái nền “chiều sương ấy”.
 + Dáng người vững chãi trên con thuyền độc mộc giữa dòng nước lũ.
- “Có nhớ”, “có thấy” luyến láy, khắc họa thêm nỗi nhớ: lưu luyến, bồi hồi.
 Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, hồn thơ mang đậm chất lãng mạn, hào hoa.
 Thiên nhiên hoang sơ, nhưng vẫn rất gần gũi gợi bao cảm xúc sâu lắng.


? Hình ?nh tho v?a th?c v?a l�ng m?n: c?nh n�i r?ng mi?n T�y n�n tho, cĩ h?n v� con ngu?i n?i b?t tr�n n?n b?c tranh thi�n nhi�n (v?i d�ng d?ng d?p tr�n con thuy?n). C?nh v� ngu?i hịa h?p, quy?n luy?n, ph?n ph?t trong giĩ, trong suong.

? Do?n tho cho ta th?y c�i nhìn tinh t?, n�t b�t m?m m?i, t�i hoa; tình y�u m?n v� g?n bĩ s�u n?ng v?i c?nh v� ngu?i mi?n T�y c?a nh� tho Quang Dung.
3. Hình tượng người lính Tây Tiến bi thương, hào hùng, lãng mạn:
Không mọc tóc
Quân xanh màu lá
Cuộc sống gian khổ, bệnh tật
Hiện thực tột cùng cơ cực
><
Dữ oai hùm
Mắt trừng
Sức mạnh tinh thần oai phong lẫm liệt
Khí phách anh hùng, dũng cảm
 Chân dung người lính vừa chân thực vừa hào hùng.
- Tâm hồn: “ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”  Nét hào hoa, đa tình của những chàng trai Hà thành.
- Ý chí: “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”  Sẵn sàng dâng hiến cả sự sống, tuổi trẻ cho Tổ quốc.
- Cái chết: “mồ viễn xứ”, “về đất”  Người lính hy sinh là trở về với đất mẹ, nhẹ nhàng đi vào cõi chết.
 Tấm lòng luôn hướng về tổ quốc, hướng về thủ đô. Người lính dẫu ở nơi biên cương hay viễn xứ xa xôi mà lòng lúc nào cũng hướng về Hà Nội, về quê hương.
-“Khúc độc hành”: giọng thơ trầm buồn như khúc nhạc tiễn đưa các anh.
 Hình ảnh người lính mang đậm chất bi tráng.
Các thủ pháp:nói giảm (về đất), nói quá (áo bào), dùng ngôn ngữ Hán Việt (mồ viễn xứ), giọng thơ trầm hùng bi tráng  ca ngợi sự hy sinh cao cả mà bình dị, thầm lặng cuả người lính Tây Tiến – Sự hi sinh đã trở thành bất tử.
 Đọan thơ dựng lại chaân thöïc, sinh động hình töôïng người lính Taây Tieán hào hoa, lãng mạn, lẫm liệt, oai hùng.

4. Lời thề son sắt :
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”
- Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng .
- Cái tinh thần một đi không trở lại : “Người đi không hẹn ước”.
- Tình cảm gắn bó của những người lính Tây Tiến và cũng là của tác giả đối với đồng đội : “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: trần nguyễn bảo an
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)