Tuần 7. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Chia sẻ bởi Võ Thị Hồng Vân |
Ngày 09/05/2019 |
67
Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
GV: Võ Thị Hồng Vân
Bài giảng
Tiết 32
NGHÒ LUAÄN VEÀ MOÄT YÙ KIEÁN
BAØN VEÀ VAÊN HOÏC
Ngày dạy 01/11/2008
GV: V Th? H?ng Vn
NOÄI DUNG BAØI HOÏC
I- Ôn lại khái niệm đã biết
II- Yêu cầu
III- Thực hiện các bài tập trong SGK - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1
IV- Củng cố về cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học – Hướng dẫn Luyện tập các đề còn lại
Ôn lại các khái niệm đã biết.
Có thể là một nhận định, một danh ngôn về nhà văn, về tác phẩm, về giai đoạn hoặc một vấn đề lý luận văn học như thể loại văn học, tiếp nhận văn học...
1) Ý kiến bàn về văn học:
- Là quá trình vận dụng nhiều thao tác lập luận như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bình giảng, phản bác, so sánh...giúp người đọc, người nghe hiểu rõ về một ý kiến bàn về văn học.
2) Ngh? lu?n v? m?t ki?n bn v? van h?c:
II- Yêu cầu:
- Xác định được hoàn cảnh và mục đích của lời nhận định
- Xác định được nội dung của lời nhận định
Người tham gia gia nghị luận phải có hiểu biết về văn học
ở nhiều phương diện
+ Thuật ngữ văn học: Đề tài, chủ đề, kết cấu …
+ Tính chất văn học: Hiện thực, nhân đạo …
+ Chức năng văn học: Nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm …
+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thơ, truyện, kịch …
Thành thạo các thao tác làm văn: Giải thích, bình luận, phân tích,
chứng minh … và biết phối hợp các thao tác khi nghị luận.
III- Thực hiện các bài tập SGK:
Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1:
M. Goóc-ki nói: “Kịch đòi hỏi những tình cảm mãnh liệt”. Anh chị hiểu thế nào về ý kiến đó? Hãy làm sáng tỏ qua qua các đoạn trích Tình yêu và thù hận (Sếch –xpia), Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)
Bước 1: Giải thích ý kiến
Kịch: là nghệ thuật dùng sân khấu trình bày hành động và đối thoại của các nhân vật, để phản ánh những xung đột trong đời sống xã hội.
- Kịch thường có nhiều loại: Kịch hát, kịch nói, kịch thơ, kịch nhạc (Opera), bi kịch, hài kịch...
Tình cảm mãnh liệt: là tình cảm mạnh mẽ, thúc đẩy con người sẵn sàng hành động thực hiện ý muốn, không sợ xung đột, va chạm hoặc nguy hiểm.
(“Kịch” theo TĐ Hán Việt của Đào Duy Anh – còn có nghĩa là “Rất mạnh”
Vd : Kịch liệt, kịch dược, kịch chiến...)
=> Kịch nảy sinh từ những xung đột, mà xung đột thường xảy ra từ những xúc cảm mãnh liệt, những hành động dữ dội bùng phát.Những tình cảm rất nhẹ, rất nông, hoặc những hành động thầm kín, lặng lẽ khó có thể trở thành kịch.
Bước 2: Chứng minh:
1) Trích đoạn kịch Rô- mê- ô và Giu- li- ét của Sếch –xpia đã thể hiện điều đó như thế nào?
a. Nhân vật Rô- mê- ô đã bất chấp nguy hiểm để yêu một người con gái thuộc dòng họ thù địch.
Tác gi? dùng nhiều thán từ "ôi!"
?Cảm giác choáng ngợp, say đắm trước vẻ đẹp tuyệt vời của Giu-li-ét.
"Ước gì ta là chiếc bao tay. mơn trớn gò má ấy!"
? Tình yêu cuồng nhiệt làm nảy sinh khao khát chinh phục, gần gũi ở Rô-mê-ô.
Khi nói với Giu-li-ét:
- Sẵn sàng từ bỏ họ tên của mình.
- Vượt qua bức tường cao và sự nguy hiểm nhờ đôi cánh của tình yêu .
- "em nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại lòng hận thù."
? Mãnh lực tình yêu vượt lên trên mọi nỗi sợ hãi vì "cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm", k? c? ci ch?t cung khơng chia lìa du?c tình yu dơi l?a.
Khi nói một mình:
- Gọi tên Rô-mê-ô tha thiết.
- Mong Rô-mê-ô từ bỏ họ tên.
- Muốn Rô-mê-ô thề đã yêu mình.
? Lời bộc bạch chân thành, h?n nhin, không cần che giấu, không chút ngượng ngùng.
=> Những rung cảm của Giu-li-ét trước tình yêu th?t mãnh liệt tha thi?t.
b. Nhn v?t Giu-li-ét:
Nếu cả Rô- mê- ô và Giu- li- ét đều sợ hãi và chùn bước thì đã không có hành động kịch xảy ra...Kịch phải sinh ra từ những thái cực và những xung đột.
2) Những tình cảm mãnh liệt được thể hiện như thế nào qua vở bi kịch lịch sử “ Vũ Như Tô” của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng?
Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô trong vở kịch “Vũ Như Tô”
+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình ( vì đây là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
Vì nó, ông sẵn sàng chấp thuận làm việc cho hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn.
Nếu Vũ Như Tô từ chối dựng Cửu Trùng Đài hoặc về sau biết rồi sợ hãi chạy trốn quân lính phản loạn thì cũng không thể tạo thành kịch.…
- Tình huống kịch, dữ dội căng thẳng:
+ Giọng Đan Thiềm lo lắng, hốt hoảng- cứng cỏi, đau đớn.
+ Giọng Vũ Như Tô thì băn khoăn, chất chứa những câu hỏi lớn vừa nhức nhối, vừa da diết; vừa khắc khoải và cuối cùng là đau đớn tột độ.
+ Giọng quân lính hỗn hào.
+ Giọng cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ…
Bước 3: Từ nhận thức đã có, bình luận về ý kiến của Goóc- ki về tính qui luật của nghệ thuật kịch.
Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn dữ dội, căng thẳng, nhiều khi không thể giải quyết được, ở bi kịch, mọi khắc phục mâu thuẫn đều dẫn đến “sự diệt vong những giá trị quan trọng”.
Nhân vật chính trong kịch thường có say mê khát vọng lớn lao, hoặc có những sai lầm trong hành động, có những xúc cảm phong phú, mãnh liệt.
Kết thúc kịch có thể bi thảm hoặc hùng tráng, nhưng đều có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi những tình cảm tốt đẹp của mỗi người.
III) Củng cố về cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
1. Khi làm văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, trước hết, cần tiến hành giải thích nội dung ý kiến đó theo từng mặt, sau đó, nêu nhận xét, đánh giá đối với ý kiến ấy.
2. Lập luận, nêu luận cứ chứng minh cho ý kiến của mình, tùy yêu cầu cụ thể của từng đề mà vận dụng các thao tác nghị luận cho phù hợp.
3. Đảm bảo yêu cầu chung đối với một bài nghị luận, như tính mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Với dạng bài bàn về các phương diện nghệ thuật, chú ý chất văn và những hiểu biết về văn học ở nhiều phương diện như Lý luận văn học, văn học sử...Ta không thể có ý kiến về vấn đề gì khi chính ta còn chưa hiểu về nó
IV) Hướng dẫn luyện tập các đề còn lại:
1. Đề số 2
2. Đề số 3
3. Đề số 4.
Bài giảng
Tiết 32
NGHÒ LUAÄN VEÀ MOÄT YÙ KIEÁN
BAØN VEÀ VAÊN HOÏC
Ngày dạy 01/11/2008
GV: V Th? H?ng Vn
NOÄI DUNG BAØI HOÏC
I- Ôn lại khái niệm đã biết
II- Yêu cầu
III- Thực hiện các bài tập trong SGK - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1
IV- Củng cố về cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học – Hướng dẫn Luyện tập các đề còn lại
Ôn lại các khái niệm đã biết.
Có thể là một nhận định, một danh ngôn về nhà văn, về tác phẩm, về giai đoạn hoặc một vấn đề lý luận văn học như thể loại văn học, tiếp nhận văn học...
1) Ý kiến bàn về văn học:
- Là quá trình vận dụng nhiều thao tác lập luận như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bình giảng, phản bác, so sánh...giúp người đọc, người nghe hiểu rõ về một ý kiến bàn về văn học.
2) Ngh? lu?n v? m?t ki?n bn v? van h?c:
II- Yêu cầu:
- Xác định được hoàn cảnh và mục đích của lời nhận định
- Xác định được nội dung của lời nhận định
Người tham gia gia nghị luận phải có hiểu biết về văn học
ở nhiều phương diện
+ Thuật ngữ văn học: Đề tài, chủ đề, kết cấu …
+ Tính chất văn học: Hiện thực, nhân đạo …
+ Chức năng văn học: Nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm …
+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thơ, truyện, kịch …
Thành thạo các thao tác làm văn: Giải thích, bình luận, phân tích,
chứng minh … và biết phối hợp các thao tác khi nghị luận.
III- Thực hiện các bài tập SGK:
Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1:
M. Goóc-ki nói: “Kịch đòi hỏi những tình cảm mãnh liệt”. Anh chị hiểu thế nào về ý kiến đó? Hãy làm sáng tỏ qua qua các đoạn trích Tình yêu và thù hận (Sếch –xpia), Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)
Bước 1: Giải thích ý kiến
Kịch: là nghệ thuật dùng sân khấu trình bày hành động và đối thoại của các nhân vật, để phản ánh những xung đột trong đời sống xã hội.
- Kịch thường có nhiều loại: Kịch hát, kịch nói, kịch thơ, kịch nhạc (Opera), bi kịch, hài kịch...
Tình cảm mãnh liệt: là tình cảm mạnh mẽ, thúc đẩy con người sẵn sàng hành động thực hiện ý muốn, không sợ xung đột, va chạm hoặc nguy hiểm.
(“Kịch” theo TĐ Hán Việt của Đào Duy Anh – còn có nghĩa là “Rất mạnh”
Vd : Kịch liệt, kịch dược, kịch chiến...)
=> Kịch nảy sinh từ những xung đột, mà xung đột thường xảy ra từ những xúc cảm mãnh liệt, những hành động dữ dội bùng phát.Những tình cảm rất nhẹ, rất nông, hoặc những hành động thầm kín, lặng lẽ khó có thể trở thành kịch.
Bước 2: Chứng minh:
1) Trích đoạn kịch Rô- mê- ô và Giu- li- ét của Sếch –xpia đã thể hiện điều đó như thế nào?
a. Nhân vật Rô- mê- ô đã bất chấp nguy hiểm để yêu một người con gái thuộc dòng họ thù địch.
Tác gi? dùng nhiều thán từ "ôi!"
?Cảm giác choáng ngợp, say đắm trước vẻ đẹp tuyệt vời của Giu-li-ét.
"Ước gì ta là chiếc bao tay. mơn trớn gò má ấy!"
? Tình yêu cuồng nhiệt làm nảy sinh khao khát chinh phục, gần gũi ở Rô-mê-ô.
Khi nói với Giu-li-ét:
- Sẵn sàng từ bỏ họ tên của mình.
- Vượt qua bức tường cao và sự nguy hiểm nhờ đôi cánh của tình yêu .
- "em nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại lòng hận thù."
? Mãnh lực tình yêu vượt lên trên mọi nỗi sợ hãi vì "cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm", k? c? ci ch?t cung khơng chia lìa du?c tình yu dơi l?a.
Khi nói một mình:
- Gọi tên Rô-mê-ô tha thiết.
- Mong Rô-mê-ô từ bỏ họ tên.
- Muốn Rô-mê-ô thề đã yêu mình.
? Lời bộc bạch chân thành, h?n nhin, không cần che giấu, không chút ngượng ngùng.
=> Những rung cảm của Giu-li-ét trước tình yêu th?t mãnh liệt tha thi?t.
b. Nhn v?t Giu-li-ét:
Nếu cả Rô- mê- ô và Giu- li- ét đều sợ hãi và chùn bước thì đã không có hành động kịch xảy ra...Kịch phải sinh ra từ những thái cực và những xung đột.
2) Những tình cảm mãnh liệt được thể hiện như thế nào qua vở bi kịch lịch sử “ Vũ Như Tô” của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng?
Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô trong vở kịch “Vũ Như Tô”
+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình ( vì đây là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
Vì nó, ông sẵn sàng chấp thuận làm việc cho hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn.
Nếu Vũ Như Tô từ chối dựng Cửu Trùng Đài hoặc về sau biết rồi sợ hãi chạy trốn quân lính phản loạn thì cũng không thể tạo thành kịch.…
- Tình huống kịch, dữ dội căng thẳng:
+ Giọng Đan Thiềm lo lắng, hốt hoảng- cứng cỏi, đau đớn.
+ Giọng Vũ Như Tô thì băn khoăn, chất chứa những câu hỏi lớn vừa nhức nhối, vừa da diết; vừa khắc khoải và cuối cùng là đau đớn tột độ.
+ Giọng quân lính hỗn hào.
+ Giọng cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ…
Bước 3: Từ nhận thức đã có, bình luận về ý kiến của Goóc- ki về tính qui luật của nghệ thuật kịch.
Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn dữ dội, căng thẳng, nhiều khi không thể giải quyết được, ở bi kịch, mọi khắc phục mâu thuẫn đều dẫn đến “sự diệt vong những giá trị quan trọng”.
Nhân vật chính trong kịch thường có say mê khát vọng lớn lao, hoặc có những sai lầm trong hành động, có những xúc cảm phong phú, mãnh liệt.
Kết thúc kịch có thể bi thảm hoặc hùng tráng, nhưng đều có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi những tình cảm tốt đẹp của mỗi người.
III) Củng cố về cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
1. Khi làm văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, trước hết, cần tiến hành giải thích nội dung ý kiến đó theo từng mặt, sau đó, nêu nhận xét, đánh giá đối với ý kiến ấy.
2. Lập luận, nêu luận cứ chứng minh cho ý kiến của mình, tùy yêu cầu cụ thể của từng đề mà vận dụng các thao tác nghị luận cho phù hợp.
3. Đảm bảo yêu cầu chung đối với một bài nghị luận, như tính mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Với dạng bài bàn về các phương diện nghệ thuật, chú ý chất văn và những hiểu biết về văn học ở nhiều phương diện như Lý luận văn học, văn học sử...Ta không thể có ý kiến về vấn đề gì khi chính ta còn chưa hiểu về nó
IV) Hướng dẫn luyện tập các đề còn lại:
1. Đề số 2
2. Đề số 3
3. Đề số 4.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Hồng Vân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)