Tuần 7. Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu)
Chia sẻ bởi Võ Văn Nhân |
Ngày 10/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Kính chào quý thầy cô giáo về dự giờ thăm lớp!
Quang Trung
I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả Ngô Thì Nhậm
2.Về thể chiếu
3.Hoàn cảnh ra đời của chiếu cầu hiền
4.Đọc - tìm hiểu bố cục
II.Đọc - hiểu văn bản
1.Nêu quy luật xử thế của người hiền xưa nay
Chiếu cầu hiền
(Ngô Thì Nhậm)
2.Thực trạng sĩ phu Bắc Hà và niềm khát khao, mong mỏi người hiền của vua Quang Trung
a. Thực trạng nho sĩ Bắc Hà
-sử dụng nhiều điển cố :
->kẻ sĩ bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng
-> làm quan nhưng thu mình không dám bày tỏ ý kiến
-> làm quan nhưng làm việc cầm chừng
=>
. Y tưởng diễn đạt hàm súc, lời văn giàu hình ảnh
. hình ảnh vua Quang Trung văn võ song toàn
. người nghe không những không tự ái mà còn nể trọng và tự nhìn nhận lại thái độ ứng xử của mình.
b. Niềm khát khao, mong mỏi người hiền
-Hành động: ghé chiếu-> điển cố:-> khiêm tốn, đang chờ đợi
-Tâm trạng: Đêm ngày mong mỏi
- Những câu hỏi theo thế lưỡng đao:
+ hay trẫm(...)phò tá chăng?
+ hay đang thời đổ nát(...)phụng sự vương hầu chăng?
+ huống nay trên dải đất văn hiến(...)hay sao?
->hướng vào nhân tâm kẻ sĩ, thức gợi tinh thần dân tộc, trách nhiệm đạo làm tôi, đạo ứng xử nhà nho:"trí quân trạch dân"
=>thái độ khiêm nhường, tấm lòng đau đáu ngóng đợi hiền tài
b. Niềm khát khao, mong mỏi người hiền
- Lời tâm sự về hoàn cảnh vương triều, đất nước
+ công việc vừa mới mở ra
+ kỉ cương triều chính còn khiếm khuyết
+ mối lo ngoài biên ải
+ dân nhọc nhằn chưa lại sức
+ đức vua chưa thấm nhuần rộng khắp
+ trẫm nơm nớp lo lắng
+ dựng xây nghiệp lớn cần mưu lược góp sức của nhiều người
->thái độ hết sức chân thành
->rất cần kíp nhận được sự trợ giúp, phò tá từ người hiền
->người hiền phải suy nghĩ, không thể thờ ơ, sống mãi c/s ẩn dật không hợp thời
- Đường lối cầu hiền:
+ tinh thần: không phân biệt thứ bậc địa vị xã hội, miễn là người:
.có tài năng, mưu lược
.có nghề hay nghiệp giỏi
-> tư tưởng dân chủ, tiến bộ
+ biện pháp:
. cho phép được dâng sớ tâu bày
. cho phép các quan tiến cử
. cho phép dâng sớ tự tiến cử
->linh hoạt, đa dạng, hướng tới mọi đối tượng, tạo đk thuận lợi tối đa để họ tìm đến
-> thái độ cầu thị, trân trọng, tha thiết, quí mến
4. Kêu gọi, động viên người hiền ra cộng tác
- trời trong sáng, đất thanh bình-> lúc người hiền gặp hội gió mây
-> cơ hội vàng; ra cộng tác là phù hợp với xu thế thời đại-> thõa mãn chí nguyện
- cụm từ "cùng nhau" lặp lại ->khát vọng vua tôi hòa hợp, gắn kết
=> ngắn gọn, giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ-> tấm lòng chân thành, mong mỏi cầu hiền của nhà vua.
III.Tổng kết:
(tham khảo phần ghi nhớ)
1. Nội dung
Lập luận chặt chẽ, đầy tính thuyết phục
Lời văn: sáng rõ, súc tích, tuy văn chính luận nhưng giàu hình ảnh, sức biểu cảm
Việc sử dụng nhiều từ ngữ chỉ không gian như: trời,trời đất, sao,gió mây; triều đường, triều chính, dải đất văn hiến, trăm họ... tạo cảm giác trang trọng, thiêng liêng cho lời kêu gọi hiền tài của bài chiếu.
2. Nghệ thuật
LĐ1: Nêu quy luật xuất xử của người hiền->phải quy thuận về với thiên tử(ý trời)->thi thố tài năng,đóng góp cho đất nước
LĐ2: Nêu thực trạng nho sĩ Bắc Hà đáng tiếc vì không gặp thời mà phải làm ngược quy luật, bỏ phí tài năng
LĐ3: Hoàn cảnh vương triều mới thành lập, mọi sự đều mới bắt đầu, nhà vua có nhiều mối lo, đang mong mỏi hiền tài ra cộng tác, phò tá, gánh vác, chia sẻ
LĐ4: Kêu gọi, động viên người hiền ra cộng tác. Ra cộng tác bây giờ là hợp thời, phải đạo, thuận với lòng người.
=> Lập luận chặt chẽ,đầy sức thuyết phục
Quang Trung
I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả Ngô Thì Nhậm
2.Về thể chiếu
3.Hoàn cảnh ra đời của chiếu cầu hiền
4.Đọc - tìm hiểu bố cục
II.Đọc - hiểu văn bản
1.Nêu quy luật xử thế của người hiền xưa nay
Chiếu cầu hiền
(Ngô Thì Nhậm)
2.Thực trạng sĩ phu Bắc Hà và niềm khát khao, mong mỏi người hiền của vua Quang Trung
a. Thực trạng nho sĩ Bắc Hà
-sử dụng nhiều điển cố :
->kẻ sĩ bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng
-> làm quan nhưng thu mình không dám bày tỏ ý kiến
-> làm quan nhưng làm việc cầm chừng
=>
. Y tưởng diễn đạt hàm súc, lời văn giàu hình ảnh
. hình ảnh vua Quang Trung văn võ song toàn
. người nghe không những không tự ái mà còn nể trọng và tự nhìn nhận lại thái độ ứng xử của mình.
b. Niềm khát khao, mong mỏi người hiền
-Hành động: ghé chiếu-> điển cố:-> khiêm tốn, đang chờ đợi
-Tâm trạng: Đêm ngày mong mỏi
- Những câu hỏi theo thế lưỡng đao:
+ hay trẫm(...)phò tá chăng?
+ hay đang thời đổ nát(...)phụng sự vương hầu chăng?
+ huống nay trên dải đất văn hiến(...)hay sao?
->hướng vào nhân tâm kẻ sĩ, thức gợi tinh thần dân tộc, trách nhiệm đạo làm tôi, đạo ứng xử nhà nho:"trí quân trạch dân"
=>thái độ khiêm nhường, tấm lòng đau đáu ngóng đợi hiền tài
b. Niềm khát khao, mong mỏi người hiền
- Lời tâm sự về hoàn cảnh vương triều, đất nước
+ công việc vừa mới mở ra
+ kỉ cương triều chính còn khiếm khuyết
+ mối lo ngoài biên ải
+ dân nhọc nhằn chưa lại sức
+ đức vua chưa thấm nhuần rộng khắp
+ trẫm nơm nớp lo lắng
+ dựng xây nghiệp lớn cần mưu lược góp sức của nhiều người
->thái độ hết sức chân thành
->rất cần kíp nhận được sự trợ giúp, phò tá từ người hiền
->người hiền phải suy nghĩ, không thể thờ ơ, sống mãi c/s ẩn dật không hợp thời
- Đường lối cầu hiền:
+ tinh thần: không phân biệt thứ bậc địa vị xã hội, miễn là người:
.có tài năng, mưu lược
.có nghề hay nghiệp giỏi
-> tư tưởng dân chủ, tiến bộ
+ biện pháp:
. cho phép được dâng sớ tâu bày
. cho phép các quan tiến cử
. cho phép dâng sớ tự tiến cử
->linh hoạt, đa dạng, hướng tới mọi đối tượng, tạo đk thuận lợi tối đa để họ tìm đến
-> thái độ cầu thị, trân trọng, tha thiết, quí mến
4. Kêu gọi, động viên người hiền ra cộng tác
- trời trong sáng, đất thanh bình-> lúc người hiền gặp hội gió mây
-> cơ hội vàng; ra cộng tác là phù hợp với xu thế thời đại-> thõa mãn chí nguyện
- cụm từ "cùng nhau" lặp lại ->khát vọng vua tôi hòa hợp, gắn kết
=> ngắn gọn, giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ-> tấm lòng chân thành, mong mỏi cầu hiền của nhà vua.
III.Tổng kết:
(tham khảo phần ghi nhớ)
1. Nội dung
Lập luận chặt chẽ, đầy tính thuyết phục
Lời văn: sáng rõ, súc tích, tuy văn chính luận nhưng giàu hình ảnh, sức biểu cảm
Việc sử dụng nhiều từ ngữ chỉ không gian như: trời,trời đất, sao,gió mây; triều đường, triều chính, dải đất văn hiến, trăm họ... tạo cảm giác trang trọng, thiêng liêng cho lời kêu gọi hiền tài của bài chiếu.
2. Nghệ thuật
LĐ1: Nêu quy luật xuất xử của người hiền->phải quy thuận về với thiên tử(ý trời)->thi thố tài năng,đóng góp cho đất nước
LĐ2: Nêu thực trạng nho sĩ Bắc Hà đáng tiếc vì không gặp thời mà phải làm ngược quy luật, bỏ phí tài năng
LĐ3: Hoàn cảnh vương triều mới thành lập, mọi sự đều mới bắt đầu, nhà vua có nhiều mối lo, đang mong mỏi hiền tài ra cộng tác, phò tá, gánh vác, chia sẻ
LĐ4: Kêu gọi, động viên người hiền ra cộng tác. Ra cộng tác bây giờ là hợp thời, phải đạo, thuận với lòng người.
=> Lập luận chặt chẽ,đầy sức thuyết phục
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Văn Nhân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)