Tuần 7. Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh Hiếu | Ngày 10/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Chiếu cầu hiền
A . Tác giả
I. Cuộc đời
Ngô Thì Nhậm (1746-1803), người làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam.
Hiệu là Hi Doãn, tự là Đạt Hiên.
Xuất thân trong một gia đình vọng tộc chốn Bắc Hà, là con của Ngô Thì Sĩ.
Các mốc thời gian quan trọng
Năm 1768 đỗ Giải nguyên, rồi đỗ Tiến sĩ Tam giáp năm 1775.
Ông làm quan dưới triều Lê-Trịnh, được chúa Trịnh Sâm rất yêu mến. Khi triều đình lộn xộn, ông bỏ về quê ở ẩn, viết sách.
Năm 1778, ông được Nguyễn Huệ trọng dụng, có công lớn trong việc giúp triều Tây Sơn đánh lui quân Thanh. Sau khi Quang Trung mất, ông không còn được tin dùng -> quay về nghiên cứu Phật học.
Tượng thờ Ngô Thì Nhậm trong điện thờ Tây Sơn tam kiệt ( Bảo tàng Quang Trung, Bình Định)
 chính trực, thông minh , học giỏi từ thuở thiếu thời.
 Ông có nhiều đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn.
A. Tác giả
II. Sự nghiệp sáng tác

Gồm các tác phẩm sử học, triết học, ngoại giao, chiếu, biểu, thơ phú… với hơn 600 bài thơ và 15 tác phẩm lớn.
Tác phẩm tiêu biểu : +) Bang giao hảo thoại (văn)
+) Bang giao tập (văn)
+) Kim mã hành dư (văn)
+) Doãn thi văn tập
….
Nội dung: hướng tới “ thơ ngôn chí”, đề cao cái thực trong cảm xúc, đề cao cái thực trong chính nghĩa và niềm kiêu hãnh của dân tộc.
Giá trị: chủ yếu mang giá trị sử học.
B. Tác phẩm “ Chiếu cầu hiền”
I. Đọc và tìm hiểu chung
Thể loại:
Chiếu là một thể văn nghị luận chính trị - xã hội của thời trung đại, là một loại công văn nhà nước do nhà vua ban hành dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân; văn phong trang trọng; lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

Hoàn cảnh ra đời:
- 1788, Quang Trung tiến quân ra Bắc, tiêu diệt quân Thanh và bọn tay sai. Nhà Lê sụp đổ.
Bề tôi nhà lê mang nặng tư tưởng trung quân, phản ứng tiêu cực
-> tình thế khó khăn của triều đại mới.
Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết “Chiếu cầu hiền” -> kêu gọi những người tài đức ra giúp dân giúp nước.
c) Mục đích:
- Thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các trí thức của triều đại cũ (Lê – Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.
Ảnh minh họa
Bố cục
Phần 1: “Từng nghe…người hiền vậy”: vai trò và sứ mệnh của người hiền đối với nhà vua và đất nước
Phần 2: “Trước đây….của trẫm hay sao?” : cách ứng xử của bậc hiền tài khi Nguyễn Huệ lên ngôi vua và thái độ cầu hiền của Nguyễn Huệ.
Phần 3: còn lại: đường lối cầu hiền của vua Quang Trung
II.Tìm hiểu văn bản
1. Cách xử thế của người hiền
Tác giả bắt đầu bằng lời khẳng định của Khổng Tử : “Người hiền cũng như sao sáng trên trời”
Vai trò của người hiền được đánh giá cao ,bằng nghệ thuật so sánh:
người hiền – sao sáng trên trời tinh hoa, tinh tú của trời đất, non sông
 Cách so sánh đã khẳng định, trân trọng vai trò của người có tài, có đức.
Người hiền tài phải do thiên tử sử dụng. Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống.
Nghệ thuật: dùng hình ảnh so sánh lấy từ luận ngữ.
 Từ quy luật tự nhiên tác giả khẳng định quy luật xử thế của người hiền: “người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử”(người hiền tài phải quy thuận về với vua)
có sức thuyết phục mạnh mẽ với sĩ phu Bắc Hà. Đó là chân lí, là tất yếu, là ý trời, làm cơ sở cho việc chiêu hiền đãi sĩ.
=> Tiểu kết : mở đầu ngắn gọn, lời lẽ giàu sức thuyết phục khi tác giả đứng trên lợi ích của đất nước,dân tộc.

Nhiệt liệt chào mừng thầy cô giáo và các bạn đến với bài thuyết trình văn học
II. Tìm hiểu văn bản
2. Thái độ và hành động của Nho sĩ Bắc Hà (các quan lại trí thức trong triều Lê- Trịnh) khi Quang Trung lên ngôi vua:
3. Tâm trạng của vua Quang Trung
- Ghé chiếu lắng nghe.
Ngày đêm mong mỏi chời đợi người hiền ( Nay trẫm…mong mỏi).
Băn khoăn ( Hay trẫm…hầu chừng).
Thành tâm, chân thực, khiêm nhường. Cách viết tế nhị , tình lí rõ ràng, có sức thuyết phục cao.
Nghệ thuật: sử dụng phối hợp những câu hỏi tu từ .
=> Lời lẽ chân thành, da diết, thể hiện ý thức trách nhiệm trước quyền lợi của nhân dân ở cả người viết lẫn người ban chiếu.
=> đem lại hiệu quả nghệ thuật cao: thái độ khiêm nhường nhưng kiên quyết; hỏi mà có rằng buộc, đồng thời chỉ ra con đường thay đổi của những sĩ phu Bắc Hà.
- Nhà vua tự giãi bày tâm sự của mình về hoàn cảnh đất nước trong hiện tại :
Tình hình đất nước mới tạo lập .
Kỷ cương còn nhiều thiếu sót .
Lại lo chuyện biên ải.
Dân chưa được hồi sức, lòng người chưa được thấm nhuần.
Câu hỏi cuối đoạn : tác động mạnh mẽ vào ý thức, lòng tự trọng của người hiền tài.
 không thể nhắm mắt làm ngơ, rủ áo khoang tay được
Câu hỏi vừa tiếp tục khơi gợi ý thức trách nhiệm của các sĩ phu Bắc Hà, vừa tiếp tục thuyết phục họ thay đổi cách ứng xử của mình. Trước tình hình đất nước khó khăn như vậy thì các danh sĩ không thể không nghĩ cho nhân dân, không thể nào bàng quan trước tình hình của đất nước nữa.
Cảm ơn cô giáo và các bạn đã lắng nghe!
- Quang Trung là một vị vua có cái nhìn đúng đắn và xa rộng: Biết trân trọng những kẻ sĩ, người hiền; biết hướng họ vào mục đích xây dựng quốc gia vững mạnh.
- Quang Trung là vị vua hết lòng vì dân, vì nước:
+ Lo củng cố cho xã tắc, chú ý tới muôn dân.
+Lo giữ gìn đất nước, chống giặc ngoại xâm.
- Quang Trung là vị vua thể hiện tư tưởng dân chủ, tiến bộ :
+Phát hiện nhân tài bằng nhiều biện pháp.
+Không phân biệt quan lại hay thứ dân.
+Chân thành bày tỏ tấm lòng mình với mọi người.
Qua bài chiếu, bạn hãy cho biết vua Quang Trung là người như thế nào?
Ai cũng có quyền tham gia không phân biệt quan, dân.
=> lời cầu hiền mang tính dân chủ.
Cách tiến cử đa dạng : +) Được dâng sớ tâu bày
+) Do các quan tiến cử
+) Dâng sớ tự tiến cử
Lời hay, mưu hay được dùng, được khen thưởng, khuyến khích không kể thứ bậc.
Lời không hợp, không dùng không bắt tội, chỉ trích.
Kêu gọi người tài đức chung vai gánh vác việc nước
Nội dung cụ thể, đường lối mở rộng, dễ thực hiện, thể hiện tư tưởng tiến bộ của vua Quang trung.
Tầm nhìn mang tính chiến lược của vua Quang Trung.
- Kết thúc bài chiếu: lời khích lệ, mở ra tương lai tốt đẹp cho đất nước, cho triều đình, có tác dụng động viên, kêu gọi làm phấn chấn lòng người.
* Cách cầu hiền của vua Quang Trung
C. Tổng kết
Nội dung:
Qua bài chiếu, ta hiểu hơn về tầm vóc của vua Quang Trung: là một người có tầm nhìn xa trông rộng, yêu nước thương dân sâu sắc mới có thể ban bố Chiếu cầu hiền có giá trị lớn về lịch sử cũng như văn phong.
Ngoài ra bài chiếu còn làm nổi bật tài năng văn chương của Ngô Thì Nhậm
Nghệ thuật:
Sử dụng thành công các điển tích , điển cố.
Sử dụng câu hỏi tu từ.
Từ ngữ chau chuốt, thành tâm, lập luận chặt chẽ.
→ Lập luận chặt chẽ, lời văn ngắn gọn mang tính thuyết phục cao: vừa đề cao, vừa thuyết phục người hiền, vừa châm biếm, vừa ràng buộc, vừa mở con đường cho người hiền ra giúp đời
Thanks!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh Hiếu
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)