Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc
Chia sẻ bởi Lê Lâm Hữu Lộc |
Ngày 10/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc
Nguyễn Đình Chiểu
Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu
Trước 1858 : Truyện Lục Vân Tiên
Dương Từ - Hà Mậu
Sau 1858 : Thơ văn yêu nước
Chạy giặc
Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc
Thơ điếu Trương Định
Ngư Tiều y thuật vấn dáp
Văn tế là gì ?
Là một thể loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Văn tế có hai nội dung cơ bản : kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài có thể khác nhau. Bố cục bài văn tế có 4 phần : Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết .
Ngoài tác phẩm Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc hãy nêu các bài văn tế khác của Nguyễn Đình Chiểu ?
Văn tế Trương Định ( 1864 )
Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh ( 1874 )
Hoàn cảnh sác tác
Nguyễn Đình Chiều viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định – Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1961
Mộ Nguyễn Đình Chiểu
Chủ đề của bài văn tế
Với niềm tiếc thương kính phục những người nghĩa sĩ Cần Giuộc hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên 1 bức tượng đài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỉ XIX
Đọc – Hiểu văn bản
1/ Lung khởi (câu 1, 2) : Hoàn cảnh hy sinh của người nghĩa sĩ :
“ Hỡi ôi !
Súng giặc đất rền ; lòng dân trời tỏ “
Bài tế mở đầu bằng từ cảm thán và 2 câu tứ tự chia làm 2 vế đối nhau :
Một bên là quân Pháp xâm lược với vũ khí tối tân .
Trái ngược lại, một bên là nhân dân ta với ý thức trách nhiệm chống giặc ngoại xâm.
Không thấy vua quan >< chỉ thấy lòng dân xốn xang
kết tội triều đình phong kiến trước lịch sử.
Tội ác của giặc : súng rền vang thấu đất
Nỗi lòng của nhân dân : tỏ thấu đến trời.
“ Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mỏ ”
Nghệ thuật đối + hình ảnh so sánh sự hy sinh cao quý của người nghĩa sĩ.
Làm ruộng : việc bình thường .
Đánh tây : việc phi thường .
Hai câu đầu khái quát bối cảnh lịch sử của đất nước và tinh thần hy sinh cao cả của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
2/ Kể về cuộc đời của người nghĩa sĩ (câu 3 – 5)
a) Lai lịch của người nghĩa sĩ :
“Cui cút làm ăn, lo toan nghèo khó ”
Từ láy “ cui cút ” + hai vế đối xứng cuộc đời lam lũ, nghèo khổ.
“ Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở làng bộ ”
Hai vế đối nhau + nghệ thuật phủ định để khẳng định, người nông dân xa lạ với cung ngựa, chiến trận và họ chỉ biết công việc đồng áng, sống quanh quẩn ở làng quê.
“Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.”
Nghệ thuật đối + phép liệt kê + điệp từ “việc”, “tập” … nhấn mạnh bản chất thuần hậu của người nông dân
b) Lòng căm thù giặc sâu sắc :
“ Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng”
Từ láy “phập phồng” miêu tả tâm trạng hồi hộp, lo lắng của nhân dân khi giặc đánh.
“ Trông tin quan như trời hạn trông mưa”
Hình ảnh so sánh tâm trạng trông mong tin tức của triều đình.
“Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”
“Bữa thấy bòng bong che trắng lốp muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì muốn ra cắn cổ”
Hình ảnh so sánh + động từ căm thù giặc cao độ.
“ Một mối xa thư đồ sộ”; “ hai vầng nhật nguyệt chói lòa”
Từ Hán Việt trang trọng khẳng định nền văn hiến lâu đời và chủ quyền của dân tộc.
“ Đâu dung lũ treo dê bán chó”
Thành ngữ được rút gọn – vạch trần bản chất thâm độc, lừa dối núp dưới chiêu bài : “văn minh, khai hóa”
ý thức trách nhiệm công dân
“Nào đợi ai đòi ai bắt,phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”
Những từ phủ định “ nào đội chẳng thèm” và hàng loạt động từ mạnh “ra sức đoạn trình, ra tay bộ hổ ”
Tinh thần tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn.
c) Dũng sĩ công đồn
Trang bị vũ khí thô sơ :
- Hình thức đối lập giữa thực lực 2 bên
Một bên là quân giặc tính chính quy “quân cơ, quân vệ, ở lính diễn binh, mười tám ban võ nghệ, chín chục trận binh thư, bao tấu, bao ngòi, đạn nhỏ, đạn to, tàu chiến, tàu đồng….”
Một bên là : “ dân cày mến nghĩa làm quân chiêu mộ ” là “ dân ấp, dân lân, nào đội tập rèn, không che bày bố, áo vải tầm vong, rơm con cúi, lưỡi dao phay…..”
Họ ra trận bằng thứ vũ khí thô sơ vốn là công cụ, vật dụng quen thuộc trong lao động và sinh hoạt hằng ngày
Tinh thần chiến đấu dũng cảm tự nguyện
“ Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ ”
“ Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có ”
“ Kẻ đâm ngang,người chém ngược,làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ ”
Hàng loạt những động từ mạnh : “ đốt,chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó ”
Nghệ thuật đối, ngắt nhịp dồn dập→diễn tả khí thế khẩn trương, mạnh mẽ ào ào như vũ bão của nghĩa sĩ.
“ Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa người nghĩa sĩ nông dân bước vào văn học thành văn với tư thế đường hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có thực của mình ”, người anh hùng chân đạp đất làm nên lịch sử.
3/ Ai vãn (câu 16 – 30) : Tấm lòng của tác giả
Cảnh ngộ éo le :
Những lăm lòng nghĩa đâu dùng >< đâu biết xác phàm vội bỏ
Chữ hạnh >< da ngựa bọc thầy
Nghệ thuật đối lập : muốn được cống hiến nhiều hơn nhưng phải ra đi, bi kịch của sự hy sinh
“ Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng luỵ nhỏ ”
trời đất, con người hết thảy buồn đau.
Lên án thực dân phong kiến :
“ Nhưng nghĩ rằng:
Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta;bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.
Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương;vì ai xui đồn luỹ tan tành, xiêu mưa ngã gió.
Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương,xô bàn độc,thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà,chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ”
Ơn Chúa ….. mắc mớ chi ông cha nó
Lên án thực dân
Vì ai khiến, vì ai xui ….. Vua quan hèn nhát
Sống làm chi ….. Điệp ngữ : nguyền rủa việc bán nước cầu vinh.
Niềm tiếc thương cho người nghĩa sĩ và gia đình :
Tấm lòng son ….. bóng trăng rằm→cái chết cao quý bất tử với thời gian và không gian.
Mẹ già khóc trẻ, ngọn đèn leo lét + Vợ yếu tìm chồng ... bóng xế dật dờ
Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm
Xúc động mãnh liệt, xót xa thương cho người bản thân của nghĩa sĩ
4/ Kết (phần còn lại) : Ca ngợi tinh thần hy sinh bất diệt của người nghĩa sĩ
Tác giả đề cao tâm niệm “ chết vinh hơn sống nhục ”, “danh thơm ai cũng mộ ”→ hy sinh vì nghĩa là chết mà không mất.
Tác giả ca ngợi tinh thần hy sinh bất tử, khích lệ tinh thần chiến đấu : “ Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh ”
Tác giả cảm phục, thương xót gương trung nghĩa của người nghĩa sĩ đã hy sinh.
“ Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ ”
Tổng Kết
“ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ” của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng cho 1 thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc
Bài văn tế cũng là 1 thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhận vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị trong sáng
Nguyễn Đình Chiểu
Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu
Trước 1858 : Truyện Lục Vân Tiên
Dương Từ - Hà Mậu
Sau 1858 : Thơ văn yêu nước
Chạy giặc
Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc
Thơ điếu Trương Định
Ngư Tiều y thuật vấn dáp
Văn tế là gì ?
Là một thể loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Văn tế có hai nội dung cơ bản : kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài có thể khác nhau. Bố cục bài văn tế có 4 phần : Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết .
Ngoài tác phẩm Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc hãy nêu các bài văn tế khác của Nguyễn Đình Chiểu ?
Văn tế Trương Định ( 1864 )
Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh ( 1874 )
Hoàn cảnh sác tác
Nguyễn Đình Chiều viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định – Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1961
Mộ Nguyễn Đình Chiểu
Chủ đề của bài văn tế
Với niềm tiếc thương kính phục những người nghĩa sĩ Cần Giuộc hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên 1 bức tượng đài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỉ XIX
Đọc – Hiểu văn bản
1/ Lung khởi (câu 1, 2) : Hoàn cảnh hy sinh của người nghĩa sĩ :
“ Hỡi ôi !
Súng giặc đất rền ; lòng dân trời tỏ “
Bài tế mở đầu bằng từ cảm thán và 2 câu tứ tự chia làm 2 vế đối nhau :
Một bên là quân Pháp xâm lược với vũ khí tối tân .
Trái ngược lại, một bên là nhân dân ta với ý thức trách nhiệm chống giặc ngoại xâm.
Không thấy vua quan >< chỉ thấy lòng dân xốn xang
kết tội triều đình phong kiến trước lịch sử.
Tội ác của giặc : súng rền vang thấu đất
Nỗi lòng của nhân dân : tỏ thấu đến trời.
“ Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mỏ ”
Nghệ thuật đối + hình ảnh so sánh sự hy sinh cao quý của người nghĩa sĩ.
Làm ruộng : việc bình thường .
Đánh tây : việc phi thường .
Hai câu đầu khái quát bối cảnh lịch sử của đất nước và tinh thần hy sinh cao cả của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
2/ Kể về cuộc đời của người nghĩa sĩ (câu 3 – 5)
a) Lai lịch của người nghĩa sĩ :
“Cui cút làm ăn, lo toan nghèo khó ”
Từ láy “ cui cút ” + hai vế đối xứng cuộc đời lam lũ, nghèo khổ.
“ Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở làng bộ ”
Hai vế đối nhau + nghệ thuật phủ định để khẳng định, người nông dân xa lạ với cung ngựa, chiến trận và họ chỉ biết công việc đồng áng, sống quanh quẩn ở làng quê.
“Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.”
Nghệ thuật đối + phép liệt kê + điệp từ “việc”, “tập” … nhấn mạnh bản chất thuần hậu của người nông dân
b) Lòng căm thù giặc sâu sắc :
“ Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng”
Từ láy “phập phồng” miêu tả tâm trạng hồi hộp, lo lắng của nhân dân khi giặc đánh.
“ Trông tin quan như trời hạn trông mưa”
Hình ảnh so sánh tâm trạng trông mong tin tức của triều đình.
“Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”
“Bữa thấy bòng bong che trắng lốp muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì muốn ra cắn cổ”
Hình ảnh so sánh + động từ căm thù giặc cao độ.
“ Một mối xa thư đồ sộ”; “ hai vầng nhật nguyệt chói lòa”
Từ Hán Việt trang trọng khẳng định nền văn hiến lâu đời và chủ quyền của dân tộc.
“ Đâu dung lũ treo dê bán chó”
Thành ngữ được rút gọn – vạch trần bản chất thâm độc, lừa dối núp dưới chiêu bài : “văn minh, khai hóa”
ý thức trách nhiệm công dân
“Nào đợi ai đòi ai bắt,phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”
Những từ phủ định “ nào đội chẳng thèm” và hàng loạt động từ mạnh “ra sức đoạn trình, ra tay bộ hổ ”
Tinh thần tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn.
c) Dũng sĩ công đồn
Trang bị vũ khí thô sơ :
- Hình thức đối lập giữa thực lực 2 bên
Một bên là quân giặc tính chính quy “quân cơ, quân vệ, ở lính diễn binh, mười tám ban võ nghệ, chín chục trận binh thư, bao tấu, bao ngòi, đạn nhỏ, đạn to, tàu chiến, tàu đồng….”
Một bên là : “ dân cày mến nghĩa làm quân chiêu mộ ” là “ dân ấp, dân lân, nào đội tập rèn, không che bày bố, áo vải tầm vong, rơm con cúi, lưỡi dao phay…..”
Họ ra trận bằng thứ vũ khí thô sơ vốn là công cụ, vật dụng quen thuộc trong lao động và sinh hoạt hằng ngày
Tinh thần chiến đấu dũng cảm tự nguyện
“ Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ ”
“ Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có ”
“ Kẻ đâm ngang,người chém ngược,làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ ”
Hàng loạt những động từ mạnh : “ đốt,chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó ”
Nghệ thuật đối, ngắt nhịp dồn dập→diễn tả khí thế khẩn trương, mạnh mẽ ào ào như vũ bão của nghĩa sĩ.
“ Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa người nghĩa sĩ nông dân bước vào văn học thành văn với tư thế đường hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có thực của mình ”, người anh hùng chân đạp đất làm nên lịch sử.
3/ Ai vãn (câu 16 – 30) : Tấm lòng của tác giả
Cảnh ngộ éo le :
Những lăm lòng nghĩa đâu dùng >< đâu biết xác phàm vội bỏ
Chữ hạnh >< da ngựa bọc thầy
Nghệ thuật đối lập : muốn được cống hiến nhiều hơn nhưng phải ra đi, bi kịch của sự hy sinh
“ Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng luỵ nhỏ ”
trời đất, con người hết thảy buồn đau.
Lên án thực dân phong kiến :
“ Nhưng nghĩ rằng:
Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta;bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.
Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương;vì ai xui đồn luỹ tan tành, xiêu mưa ngã gió.
Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương,xô bàn độc,thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà,chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ”
Ơn Chúa ….. mắc mớ chi ông cha nó
Lên án thực dân
Vì ai khiến, vì ai xui ….. Vua quan hèn nhát
Sống làm chi ….. Điệp ngữ : nguyền rủa việc bán nước cầu vinh.
Niềm tiếc thương cho người nghĩa sĩ và gia đình :
Tấm lòng son ….. bóng trăng rằm→cái chết cao quý bất tử với thời gian và không gian.
Mẹ già khóc trẻ, ngọn đèn leo lét + Vợ yếu tìm chồng ... bóng xế dật dờ
Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm
Xúc động mãnh liệt, xót xa thương cho người bản thân của nghĩa sĩ
4/ Kết (phần còn lại) : Ca ngợi tinh thần hy sinh bất diệt của người nghĩa sĩ
Tác giả đề cao tâm niệm “ chết vinh hơn sống nhục ”, “danh thơm ai cũng mộ ”→ hy sinh vì nghĩa là chết mà không mất.
Tác giả ca ngợi tinh thần hy sinh bất tử, khích lệ tinh thần chiến đấu : “ Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh ”
Tác giả cảm phục, thương xót gương trung nghĩa của người nghĩa sĩ đã hy sinh.
“ Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ ”
Tổng Kết
“ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ” của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng cho 1 thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc
Bài văn tế cũng là 1 thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhận vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị trong sáng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Lâm Hữu Lộc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)