Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc
Chia sẻ bởi Nguyễn Bảo |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc
Nguyễn Đình Chiểu
Văn tế
Có nguồn gốc từ Trung Quốc
Dùng để ca ngợi công đức của người đã mất
Bố cục toàn bài
Bao gồm 4 phần
+ Lưng khởi (2 câu đầu) luận chung về lẽ sống chết. Thường mở đầu bằng từ Thương ôi!, Hỡi ôi!
+Thích thực (câu 3 câu 15) kể công đức, phẩm hạnh người đã khuất.
+ Ai vãn (câu 16 câu 28) nói lên niềm thương tiếc với người đã mất
+ Kết (phần còn lại) bày tỏ lòng thương tiếc và lời cầu nghuyện của người đứng tế.
Hoàn cảnh ra đời
Đêm 16 - 12 - 1861, các nghĩa sĩ đã tấn công đồn Cần Giuộc, giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa.Họ làm chủ đồn được hai ngày, sau đó bị phản công và thất bại.Khoảng 20 nghĩa quân đã hi sinh.Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định tên là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này.
“Hỡi ôi!”- lời than cho sự ra đi của những người đã khuất.
“Súng giặc đất rền” >< “lòng dân trời tỏ”
Sự hiện diện các thế lực bạo tàn >< ý chí và nghị lực của nhân dân
=> Thể hiện bối cảnh, tính thế thời đại, một cuộc chiến không cân sức giữa ý chí mạnh mẽ >< đạn thép, súng ống. Nhưng cũng chứng tỏ ý chí kiên cường bất khuất của người dân.
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Lối văn biền ngẫu
Thể hiện ý nghĩa sống “chết vinh còn hơn sống nhục”
Mười năm công vỡ ruộng,
chưa chắc còn danh nổi như phao;
một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.
2 câu lưng khỡi đã tạo nên một cái nên hoành tráng, khắc họa vẻ đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc
Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó
Câu 8 chữ: nói lên tất cả về hoàn cảnh lẻ loi, tội nghiệp của nghĩa sĩ nông dân. Nhận ra được cái mộc mạc, tốt đẹp của người nghĩa sĩ nông dân.
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Nhà thơ xúc động, cảm thông, chia sẻ với cuộc đời của họ. Tất cả được dồn nén trong từ “cui cút”
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Họ là những người nông dân, cã đời gắn bó với mãnh ruộng, với những công việc thường nhật.
Họ hoàn toàn xa lạ với việc nhà binh
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
=> Nhấn mạnh nguồn gốc nông dân thuần túy của họ qua sự đối lập này.
Nghệ thuật liệt kê, giới thiệu nguồn gốc của những nghĩa sĩ nông dân với lời lẽ mộc mạc và câu biền ngẫu.
Hình ảnh thực của những người nông dân, họ chờ trông vào hoạt động triều đình, căm ghét giặc.
Trông tin quan như trời hạn trông mưa
Sự câm thù cao độ, triều đình ngoảnh mặt quay lưng.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
Một bước chuyễn biến lớn lao trong tư tưởng diễn ra trong người nông dân
Từ con người “Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”, họ vụt trỡ thành những nghĩa sĩ phi thường “ra sức đoan kình, dốc ra tay bộ hổ”
Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê, bán chó.
Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
Và từ nhận thức , ý thức về đất nước thống nhất (mối xa thư đồ sộ), về trách nhiệm của bản thân đối với đất nước khi có giặc ngoại xâm ( há để ai chém rắn đuổi hươu), họ tự nguyện sung vào đội quân chiến đấu.
Lòng nhiệt tình yêu nước sáng như mặt trăng mặt trời.
Xác định được trách nhiệm đối với đất nước
Triều đình phong kiến bất lực, khiến nỗi trông mong trở thành câm thù oán giận kẻ thù đến mức tột độ.
Họ chiến đấu đánh giặc bằng tinh thần tự nguyện.
=> Nghệ thuật: so sánh dân dã, gần gũi, dễ hiểu, động từ mạnh => lòng căm thù giặc, điển tích ý thức được độc lập dân tộc, tinh thần trách nhiệm ở nông dân với tổ quốc.
Sự chuyển biến tình cảm nhận thức và ý thức ở những người nông dân hiền lành thành nghĩa sĩ đánh Tây.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Hoàn cảnh chiến đấu
=> Sự đối nghịch giữa nghĩa quân Cần Giuộc với quân triều đình và sự chênh lệch sức mạnh và lực lượng với kẻ thù xâm lược. Thể hiện hình ảnh nghĩa quân Cần Giuộc mộc mạc, giản dị nhưng lòng yêu nước bùng cháy mạnh mẽ khiến họ quyết tâm bảo vệ đất nước dù chỉ dùng nhũng vũ khí đơn giản, vật dụng sử dụng hàng ngày.
- Không tiếng trống xung trận " Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục" nhưng ta thấy được không khí khẩn trương, sôi nổi, quyết liệt và đầy hào hứng được bật ra từ vô vàn trái tim yêu nước thương nòi
- Âm thanh của “tiếng đạn nhỏ đạn to, tàu sắt tàu đồng súng nổ”, cũng không mảy may cản bước chân chiến đấu của họ.
- Trung taâm böùc tranh laø hình töôïng nhöõng ngöôøi noâng daân vôùi vuõ khí trang bò raát thoâ sô.Hoï vaøo traän baèng manh aùo vaûi, baèng ngoïn taàm voâng, baèng rôm con cuùi, löôõi dao phay vaø baèng
ngoïn löûa tinh thaàn “loøng daân trôøi toû”.
+ Họ đốt nhà dạy đạo
+ Họ chém rớt đầu quan hai Pháp
+ Họ đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không, họ xô cữa xông vào, họ liều mình xung trận.
+ Họ đâm ngang chém ngược làm thất điên bát đảo quân thù “làm cho mã tà ma ní hồn kinh”
Tinh thần chiến đấu:
+Phép đối:
- Đạp rào lước tới / Xô cửa xông vào.
- Đâm ngang / Chém ngược
- Hè trước / Ó sau
=> Tạo nhịp điệu nhanh, mạnh, tái hiện không khí chiến trận hào hùng. Thể hiện rõ sự dùng cảm, tự tin và ý chí quyết thắng của các nghĩa binh Cần Giuộc.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Động từ mạnh, nhịp điệu dồn dập. Đặc tả khí thế chiến đấu mạnh mẽ quyết liệt, hi sinh, quên mình ở nghĩa sĩ.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Bức tượng đài nghệ thuật với vẻ đẹp hiên ngang, bất khuất, kiên cường ở người nông dân Nam Bộ.
Phần ai vãn-kết
Tấm lòng tác giả với sự hi sinh nghĩa sĩ
Phần ai vãn-kết
Tấm lòng tiếc thương
Sự tiếc thương ở nhân dân
Nỗi đau người mẹ già
Người vợ bơ vơ không nơi nương tựa
Phần ai vãn-kết
Sự cảm phục
Cảm phục, ngợi ca sự hi sinh, là lẽ sống cao đẹp
Ca ngợi tinh thần chiến đấu cùng tư tưởng trung quân
Sự bất tử ở nghĩa sĩ
Nghệ thuật
Giọng văn hùng tráng.
Phép đối tài tình.
Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt; giọng văn bi tráng, thống; hình ảnh sống động
Ngôn ngữ giản dị, dân dã được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn, giá trị thẩm mĩ cao (cui cút, tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo,…), sử dụng nhiều biện pháp tu từ
Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc.
Kết luận
Ngợi ca bản chất cao quý tiềm ẩn sau manh áo vải, lam lũ ở người nông dân chính là lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
Kết luận
Chỉ đến Nguyễn Đình Chiểu lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân chống giặc ngoại xâm mới có thể chiếm lĩnh một tác phẩm vô cùng đẹp nhường ấy với vóc dáng đích thực ở mình và được ngợi ca như những người anh hùng ở thời đại.
=> Bước phát triển đột xuất trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.
“Họ lấm láp bùn lầy bước vào thơ Đồ Chiểu
Nồng mồ hôi mùi lưng trần khét cháy
Không áo mão cân đai phẩm hàm văn võ
Họ để lại những vệt bùn làm vinh dự cho thơ”
-Thanh Thảo-
Nguyễn Đình Chiểu
Văn tế
Có nguồn gốc từ Trung Quốc
Dùng để ca ngợi công đức của người đã mất
Bố cục toàn bài
Bao gồm 4 phần
+ Lưng khởi (2 câu đầu) luận chung về lẽ sống chết. Thường mở đầu bằng từ Thương ôi!, Hỡi ôi!
+Thích thực (câu 3 câu 15) kể công đức, phẩm hạnh người đã khuất.
+ Ai vãn (câu 16 câu 28) nói lên niềm thương tiếc với người đã mất
+ Kết (phần còn lại) bày tỏ lòng thương tiếc và lời cầu nghuyện của người đứng tế.
Hoàn cảnh ra đời
Đêm 16 - 12 - 1861, các nghĩa sĩ đã tấn công đồn Cần Giuộc, giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa.Họ làm chủ đồn được hai ngày, sau đó bị phản công và thất bại.Khoảng 20 nghĩa quân đã hi sinh.Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định tên là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này.
“Hỡi ôi!”- lời than cho sự ra đi của những người đã khuất.
“Súng giặc đất rền” >< “lòng dân trời tỏ”
Sự hiện diện các thế lực bạo tàn >< ý chí và nghị lực của nhân dân
=> Thể hiện bối cảnh, tính thế thời đại, một cuộc chiến không cân sức giữa ý chí mạnh mẽ >< đạn thép, súng ống. Nhưng cũng chứng tỏ ý chí kiên cường bất khuất của người dân.
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Lối văn biền ngẫu
Thể hiện ý nghĩa sống “chết vinh còn hơn sống nhục”
Mười năm công vỡ ruộng,
chưa chắc còn danh nổi như phao;
một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.
2 câu lưng khỡi đã tạo nên một cái nên hoành tráng, khắc họa vẻ đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc
Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó
Câu 8 chữ: nói lên tất cả về hoàn cảnh lẻ loi, tội nghiệp của nghĩa sĩ nông dân. Nhận ra được cái mộc mạc, tốt đẹp của người nghĩa sĩ nông dân.
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Nhà thơ xúc động, cảm thông, chia sẻ với cuộc đời của họ. Tất cả được dồn nén trong từ “cui cút”
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Họ là những người nông dân, cã đời gắn bó với mãnh ruộng, với những công việc thường nhật.
Họ hoàn toàn xa lạ với việc nhà binh
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
=> Nhấn mạnh nguồn gốc nông dân thuần túy của họ qua sự đối lập này.
Nghệ thuật liệt kê, giới thiệu nguồn gốc của những nghĩa sĩ nông dân với lời lẽ mộc mạc và câu biền ngẫu.
Hình ảnh thực của những người nông dân, họ chờ trông vào hoạt động triều đình, căm ghét giặc.
Trông tin quan như trời hạn trông mưa
Sự câm thù cao độ, triều đình ngoảnh mặt quay lưng.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
Một bước chuyễn biến lớn lao trong tư tưởng diễn ra trong người nông dân
Từ con người “Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”, họ vụt trỡ thành những nghĩa sĩ phi thường “ra sức đoan kình, dốc ra tay bộ hổ”
Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê, bán chó.
Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
Và từ nhận thức , ý thức về đất nước thống nhất (mối xa thư đồ sộ), về trách nhiệm của bản thân đối với đất nước khi có giặc ngoại xâm ( há để ai chém rắn đuổi hươu), họ tự nguyện sung vào đội quân chiến đấu.
Lòng nhiệt tình yêu nước sáng như mặt trăng mặt trời.
Xác định được trách nhiệm đối với đất nước
Triều đình phong kiến bất lực, khiến nỗi trông mong trở thành câm thù oán giận kẻ thù đến mức tột độ.
Họ chiến đấu đánh giặc bằng tinh thần tự nguyện.
=> Nghệ thuật: so sánh dân dã, gần gũi, dễ hiểu, động từ mạnh => lòng căm thù giặc, điển tích ý thức được độc lập dân tộc, tinh thần trách nhiệm ở nông dân với tổ quốc.
Sự chuyển biến tình cảm nhận thức và ý thức ở những người nông dân hiền lành thành nghĩa sĩ đánh Tây.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Hoàn cảnh chiến đấu
=> Sự đối nghịch giữa nghĩa quân Cần Giuộc với quân triều đình và sự chênh lệch sức mạnh và lực lượng với kẻ thù xâm lược. Thể hiện hình ảnh nghĩa quân Cần Giuộc mộc mạc, giản dị nhưng lòng yêu nước bùng cháy mạnh mẽ khiến họ quyết tâm bảo vệ đất nước dù chỉ dùng nhũng vũ khí đơn giản, vật dụng sử dụng hàng ngày.
- Không tiếng trống xung trận " Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục" nhưng ta thấy được không khí khẩn trương, sôi nổi, quyết liệt và đầy hào hứng được bật ra từ vô vàn trái tim yêu nước thương nòi
- Âm thanh của “tiếng đạn nhỏ đạn to, tàu sắt tàu đồng súng nổ”, cũng không mảy may cản bước chân chiến đấu của họ.
- Trung taâm böùc tranh laø hình töôïng nhöõng ngöôøi noâng daân vôùi vuõ khí trang bò raát thoâ sô.Hoï vaøo traän baèng manh aùo vaûi, baèng ngoïn taàm voâng, baèng rôm con cuùi, löôõi dao phay vaø baèng
ngoïn löûa tinh thaàn “loøng daân trôøi toû”.
+ Họ đốt nhà dạy đạo
+ Họ chém rớt đầu quan hai Pháp
+ Họ đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không, họ xô cữa xông vào, họ liều mình xung trận.
+ Họ đâm ngang chém ngược làm thất điên bát đảo quân thù “làm cho mã tà ma ní hồn kinh”
Tinh thần chiến đấu:
+Phép đối:
- Đạp rào lước tới / Xô cửa xông vào.
- Đâm ngang / Chém ngược
- Hè trước / Ó sau
=> Tạo nhịp điệu nhanh, mạnh, tái hiện không khí chiến trận hào hùng. Thể hiện rõ sự dùng cảm, tự tin và ý chí quyết thắng của các nghĩa binh Cần Giuộc.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Động từ mạnh, nhịp điệu dồn dập. Đặc tả khí thế chiến đấu mạnh mẽ quyết liệt, hi sinh, quên mình ở nghĩa sĩ.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Bức tượng đài nghệ thuật với vẻ đẹp hiên ngang, bất khuất, kiên cường ở người nông dân Nam Bộ.
Phần ai vãn-kết
Tấm lòng tác giả với sự hi sinh nghĩa sĩ
Phần ai vãn-kết
Tấm lòng tiếc thương
Sự tiếc thương ở nhân dân
Nỗi đau người mẹ già
Người vợ bơ vơ không nơi nương tựa
Phần ai vãn-kết
Sự cảm phục
Cảm phục, ngợi ca sự hi sinh, là lẽ sống cao đẹp
Ca ngợi tinh thần chiến đấu cùng tư tưởng trung quân
Sự bất tử ở nghĩa sĩ
Nghệ thuật
Giọng văn hùng tráng.
Phép đối tài tình.
Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt; giọng văn bi tráng, thống; hình ảnh sống động
Ngôn ngữ giản dị, dân dã được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn, giá trị thẩm mĩ cao (cui cút, tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo,…), sử dụng nhiều biện pháp tu từ
Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc.
Kết luận
Ngợi ca bản chất cao quý tiềm ẩn sau manh áo vải, lam lũ ở người nông dân chính là lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
Kết luận
Chỉ đến Nguyễn Đình Chiểu lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân chống giặc ngoại xâm mới có thể chiếm lĩnh một tác phẩm vô cùng đẹp nhường ấy với vóc dáng đích thực ở mình và được ngợi ca như những người anh hùng ở thời đại.
=> Bước phát triển đột xuất trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.
“Họ lấm láp bùn lầy bước vào thơ Đồ Chiểu
Nồng mồ hôi mùi lưng trần khét cháy
Không áo mão cân đai phẩm hàm văn võ
Họ để lại những vệt bùn làm vinh dự cho thơ”
-Thanh Thảo-
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)