Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc
Chia sẻ bởi Võ Thị Dân |
Ngày 10/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 11CB7
GV: VÕ THỊ DÂN
Đọc văn:
V¨
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại.
Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của NĐC khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, khóc thương cho thời kì đau khổ nhưng vĩ đại của dân tộc.
Thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình, bi tráng
Phần hai: TÁC PHẨM
ĐỌC – HIỂU CHUNG
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Bối cảnh bão táp của thời đại và ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân - nghĩa sĩ
2. Hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ
3.Tiếng khóc bi tráng tiếc thương người nông dân – nghĩa sĩ
III.TỔNG KẾT
I. ĐỌC – HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác
2. Thể loại: Văn tế
Văn tế là một loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng thương tiếc với người đã khuất.
Nội dung: kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt.
Âm hưởng chung: bi thương.
Bố cục: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
3. Bố cục:
Lung khởi (2 câu đầu): Khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa của cái chết bất tử người nông dân – nghĩa sĩ.
Thích thực (C3 -> C15): Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức của người nông dân – nghĩa sĩ.
Ai vãn (C16 -> C28): Bày tỏ lòng thương tiếc và cảm phục của tác giả đối với người nông dân – nghĩa sĩ.
Kết: Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Bối cảnh bão táp của thời đại và ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân nghĩa sĩ.
Mở đầu bài thơ có gì đặc biệt? Đất nước đang rơi vào tình cảnh như thế nào?
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây tuy là mất tiếng vang như mõ.
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
a/Nguồn gốc nghĩa quân:
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn;toan lo nghèo khó.
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung;chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
SỰ CHUYỂN BIẾN
Nhưng vô vọng
Chống lại kẻ thù
Đến tận sương tủy
Với sự nghiệp cứu nước
Tình cảm
Căm thù giặc
Nhận thức
Hành động
Trông chờ tin quan
Căm thù giặc
Tự nguyện đứng lên
Ý thức trách nhiệm
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
Tiếng khóc bi tráng cho thời kì lịch sử “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc là bức tượng đài bất tử về những người nông dân – nghĩa sĩ đã chiến đấu hi sinh, bảo vệ đất nước.
2. Nghệ thuật:
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và tính hiện thực.
Giọng văn bi tráng thống thiết; ngôn ngữ giản dị, dân dã.
Xây dựng hình tượng nhân vật chân thực, sinh động.
GV: VÕ THỊ DÂN
Đọc văn:
V¨
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại.
Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của NĐC khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, khóc thương cho thời kì đau khổ nhưng vĩ đại của dân tộc.
Thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình, bi tráng
Phần hai: TÁC PHẨM
ĐỌC – HIỂU CHUNG
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Bối cảnh bão táp của thời đại và ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân - nghĩa sĩ
2. Hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ
3.Tiếng khóc bi tráng tiếc thương người nông dân – nghĩa sĩ
III.TỔNG KẾT
I. ĐỌC – HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác
2. Thể loại: Văn tế
Văn tế là một loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng thương tiếc với người đã khuất.
Nội dung: kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt.
Âm hưởng chung: bi thương.
Bố cục: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
3. Bố cục:
Lung khởi (2 câu đầu): Khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa của cái chết bất tử người nông dân – nghĩa sĩ.
Thích thực (C3 -> C15): Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức của người nông dân – nghĩa sĩ.
Ai vãn (C16 -> C28): Bày tỏ lòng thương tiếc và cảm phục của tác giả đối với người nông dân – nghĩa sĩ.
Kết: Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Bối cảnh bão táp của thời đại và ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân nghĩa sĩ.
Mở đầu bài thơ có gì đặc biệt? Đất nước đang rơi vào tình cảnh như thế nào?
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây tuy là mất tiếng vang như mõ.
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
a/Nguồn gốc nghĩa quân:
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn;toan lo nghèo khó.
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung;chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
2. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ:
SỰ CHUYỂN BIẾN
Nhưng vô vọng
Chống lại kẻ thù
Đến tận sương tủy
Với sự nghiệp cứu nước
Tình cảm
Căm thù giặc
Nhận thức
Hành động
Trông chờ tin quan
Căm thù giặc
Tự nguyện đứng lên
Ý thức trách nhiệm
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
Tiếng khóc bi tráng cho thời kì lịch sử “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc là bức tượng đài bất tử về những người nông dân – nghĩa sĩ đã chiến đấu hi sinh, bảo vệ đất nước.
2. Nghệ thuật:
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và tính hiện thực.
Giọng văn bi tráng thống thiết; ngôn ngữ giản dị, dân dã.
Xây dựng hình tượng nhân vật chân thực, sinh động.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Dân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)