Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố
Chia sẻ bởi Hoàng Ngọc Quý |
Ngày 10/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QỦ THẦY CÔ ĐẾN THAM DỰ TIẾT HỌC CỦA CHÚNG TÔI
GIÁO VIÊN: TÔN NỮ QUỲNH MY
Tiết 24: Tiếng việt:
THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ- ĐIỂN CỐ
LỰA CHỌN
Bài tập 1:
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
Bài tập 1:
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
=> khắc họa rõ nét hình ảnh bà Tú vất vả, tần tảo đảm đang.
Bài tập 2
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm ( về tính hình tượng , tính biểu cảm, tính hàm súc) trong các câu thơ sau:
- Người nách thước kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
- Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi
- Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Cụm từ ngắn gọn có cấu tạo ổn định
Có tính hình tượng, hàm súc, biểu cảm.
Thành ngữ:
Bài tập 3
Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn
( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
=> Qua điển cố, Nguyễn Khuyến diễn tả một cách tinh tế tình cảm chân thành, sâu sắc của mình với bạn.
Bài tập 4
Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ sau:
- Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
- Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
- Khi về hỏi liễu Chương Đài
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.
- Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Điển cố:
những chuyện tiêu biểu, nổi tiếng xa xưa được dẫn ra lồng ghép vào lời nói, thơ văn.Có đặc điểm: không cố định, có ý nghĩa hàm súc khái quát.
Thành ngữ
Một duyên hai nợ:
gánh nặng trên vai bà Tú
Bài tập 1:
Năm nắng mười mưa:
vất vả, nhọc nhằn, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
Bài tập 1:
Đầu trâu mặt ngựa:
+ gợi hình ảnh lũ người dữ tợn hung ác đe dọa gia đình Kiều.
+ lũ người biến dạng về nhân hình,tha hóa về nhân tính.
+ thái độ căm ghét, ghê sợ.
Bài tập 2 :
Cá chậu chim lồng:
+ cuộc sống chật hẹp tù túng mất tự do, trái ngược với con người thích vẫy vùng như Từ Hải
+ Cuộc sống bị áp bức
+ thái độ chán ghét.
Bài tập 2 :
Đội trời đạp đất:
+ gợi hình ảnh con người có tầm vóc cao lớn phi thường
+ khí phách ngang tàng, khát vọng tự do
+ thái độ ngợi ca ngưỡng mộ.
Bài tập 2 :
Giường kia:
Trần Phồn đời Hậu Hán có người bạn thân là Từ Trĩ, Phồn dành riêng cho bạn một cái giường, khi bạn đến chơi thì mời ngồi, lúc bạn về lại treo giường lên, không cho ai ngồi vào đấy.
Bài tập 3
Đàn kia:
Bá Nha và Chung Tử Kì là đôi bạn thân. Bá Nha là người chơi đàn giỏi, Tử Kì nghe tiếng đàn mà hiểu được bạn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha đập bỏ đàn vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn mình.
Bài tập 3
Ba thu:
Nhắc chuyện người con gái trong Kinh Thi mong nhớ người yêu, đã cho rằng:
“ Nhất nhật bất kiến như tam thu hề”( Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu)
=> diễn tả tâm trạng nhớ nhung của Kim Trọng với Thúy Kiều, không gặp nhau thì thấy ngày dài như ba năm.
Bài tập 4
Chín chữ:
Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái : sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc; nghĩa là: đẻ, đùm bọc, vỗ về, nuôi nấng, bồi bổ cho khôn lớn, dạy bảo, săn sóc, khuyên răn, che chở.
=> Diễn tả tình cảm của Kiều với cha mẹ: vừa mong nhớ vừa biết ơn vừa xót xa vì chưa báo đáp được cha mẹ.
Bài tập 4
Liễu Chương Đài:
Gợi chuyện xưa người đi làm quan xa viết thư về thăm vợ ở Chương Đài ( một đường phố ở kinh Trường An), có câu: “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không , hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”
=> Diễn tả tâm trạng Thúy Kiều đau xót khi hình dung cảnh Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về tay người khác mất rồi.
Bài tập 4
Mắt xanh:
Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai thì tiếp bằng mắt xanh ( lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt)
=> Diễn tả tình cảm của Từ Hải đối với Thúy Kiều, chàng biết Kiều tuy ở chốn lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng chưa hề thích ai
=> Sự quí trọng đề cao phẩm giá của Từ Hải đối với Thúy Kiều.
Bài tập 4
TRÒ CHƠI
ĐUỔI
HÌNH
BẮT
CHỮ
1
5
4
2
8
7
6
3
9
- Mẹ tròn con vuông:
sinh nở bình an, mẹ con đều khỏe mạnh
=> trọn vẹn, tốt đẹp.
VD: Chúc chị mẹ tròn con vuông!
Nước đổ đầu vịt:
không chịu tiếp thu những lời nói, ý kiến của người khác.
VD: Nói với nó cũng giống như nước đổ đầu vịt mà thôi.
Nấu sử sôi kinh:
sự chăm chỉ, cần cù trong học tập.
VD: Sĩ tử ngày xưa phải nấu sử sôi kinh mới mong lập thân được.
Ếch ngồi đáy giếng:
không hiểu gì về mọi việc xung quanh.
VD: Nó là kẻ ếch ngồi đáy giếng chẳng biết gì đâu.
Giơ cao đánh khẽ:
dù mắng mỏ nhưng vẫn thương, không trừng phạt như lời đe.
VD: Cô ấy mắng thế thôi nhưng lại hay giơ cao đáng khẽ.
Bảy nổi ba chìm:
lận đận, long đong vất vả.
VD: Cuộc đời chị ấy đúng là bảy nổi ba chìm.
Cưỡi ngựa xem hoa:
xem hoặc làm một cách qua loa đại khái
VD: Khóa học này rồi cũng chỉ là cưỡi ngựa xem hoa thôi.
Gót chân Asin:
Điển cố về Asin -một anh hùng trong thần thoại Hi Lạp- mình đồng da sắt, chỉ có gót chân là có thể bị đâm thủng.
=> chỗ yếu nhất của một con người.
VD: Hắn đang cố che đậy gót chân Asin của mình.
Sức trai Phù Đổng:
Điển tích gợi chuyện Phù Đổng Thiên Vương vốn là một đứa bé vươn vai trở thành tráng sĩ đánh giặc giữ nước.
=> Sức mạnh có thể làm nên chuyện lớn
Vd: Với sức trai Phù Đổng, thanh niên ngày nay đang tấn công vào lĩnh vực công nghệ thông tin.
Bài tập 5:
Thay thế những từ ngữ trong những câu sau bằng các từ ngữ thông thường, tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.
a/ Này các cậu, đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b/ Họ không đi tham quan, họ không đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thật sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
a/ Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới. Cậu ấy vừa mới đến còn lạ lẫm , mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b/ Họ không đi tham quan, họ không đi thực tế kiểu qua loa đại khái mà đi chiến đấu thật sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
TIẾT HỌC KẾT THÚC
TẠI ĐÂY!
CHÚC CÁC EM
HỌC TỐT!
GIÁO VIÊN: TÔN NỮ QUỲNH MY
Tiết 24: Tiếng việt:
THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ- ĐIỂN CỐ
LỰA CHỌN
Bài tập 1:
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
Bài tập 1:
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
=> khắc họa rõ nét hình ảnh bà Tú vất vả, tần tảo đảm đang.
Bài tập 2
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm ( về tính hình tượng , tính biểu cảm, tính hàm súc) trong các câu thơ sau:
- Người nách thước kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
- Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi
- Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Cụm từ ngắn gọn có cấu tạo ổn định
Có tính hình tượng, hàm súc, biểu cảm.
Thành ngữ:
Bài tập 3
Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn
( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
=> Qua điển cố, Nguyễn Khuyến diễn tả một cách tinh tế tình cảm chân thành, sâu sắc của mình với bạn.
Bài tập 4
Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ sau:
- Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
- Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
- Khi về hỏi liễu Chương Đài
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.
- Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Điển cố:
những chuyện tiêu biểu, nổi tiếng xa xưa được dẫn ra lồng ghép vào lời nói, thơ văn.Có đặc điểm: không cố định, có ý nghĩa hàm súc khái quát.
Thành ngữ
Một duyên hai nợ:
gánh nặng trên vai bà Tú
Bài tập 1:
Năm nắng mười mưa:
vất vả, nhọc nhằn, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
Bài tập 1:
Đầu trâu mặt ngựa:
+ gợi hình ảnh lũ người dữ tợn hung ác đe dọa gia đình Kiều.
+ lũ người biến dạng về nhân hình,tha hóa về nhân tính.
+ thái độ căm ghét, ghê sợ.
Bài tập 2 :
Cá chậu chim lồng:
+ cuộc sống chật hẹp tù túng mất tự do, trái ngược với con người thích vẫy vùng như Từ Hải
+ Cuộc sống bị áp bức
+ thái độ chán ghét.
Bài tập 2 :
Đội trời đạp đất:
+ gợi hình ảnh con người có tầm vóc cao lớn phi thường
+ khí phách ngang tàng, khát vọng tự do
+ thái độ ngợi ca ngưỡng mộ.
Bài tập 2 :
Giường kia:
Trần Phồn đời Hậu Hán có người bạn thân là Từ Trĩ, Phồn dành riêng cho bạn một cái giường, khi bạn đến chơi thì mời ngồi, lúc bạn về lại treo giường lên, không cho ai ngồi vào đấy.
Bài tập 3
Đàn kia:
Bá Nha và Chung Tử Kì là đôi bạn thân. Bá Nha là người chơi đàn giỏi, Tử Kì nghe tiếng đàn mà hiểu được bạn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha đập bỏ đàn vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn mình.
Bài tập 3
Ba thu:
Nhắc chuyện người con gái trong Kinh Thi mong nhớ người yêu, đã cho rằng:
“ Nhất nhật bất kiến như tam thu hề”( Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu)
=> diễn tả tâm trạng nhớ nhung của Kim Trọng với Thúy Kiều, không gặp nhau thì thấy ngày dài như ba năm.
Bài tập 4
Chín chữ:
Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái : sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc; nghĩa là: đẻ, đùm bọc, vỗ về, nuôi nấng, bồi bổ cho khôn lớn, dạy bảo, săn sóc, khuyên răn, che chở.
=> Diễn tả tình cảm của Kiều với cha mẹ: vừa mong nhớ vừa biết ơn vừa xót xa vì chưa báo đáp được cha mẹ.
Bài tập 4
Liễu Chương Đài:
Gợi chuyện xưa người đi làm quan xa viết thư về thăm vợ ở Chương Đài ( một đường phố ở kinh Trường An), có câu: “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không , hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”
=> Diễn tả tâm trạng Thúy Kiều đau xót khi hình dung cảnh Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về tay người khác mất rồi.
Bài tập 4
Mắt xanh:
Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai thì tiếp bằng mắt xanh ( lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt)
=> Diễn tả tình cảm của Từ Hải đối với Thúy Kiều, chàng biết Kiều tuy ở chốn lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng chưa hề thích ai
=> Sự quí trọng đề cao phẩm giá của Từ Hải đối với Thúy Kiều.
Bài tập 4
TRÒ CHƠI
ĐUỔI
HÌNH
BẮT
CHỮ
1
5
4
2
8
7
6
3
9
- Mẹ tròn con vuông:
sinh nở bình an, mẹ con đều khỏe mạnh
=> trọn vẹn, tốt đẹp.
VD: Chúc chị mẹ tròn con vuông!
Nước đổ đầu vịt:
không chịu tiếp thu những lời nói, ý kiến của người khác.
VD: Nói với nó cũng giống như nước đổ đầu vịt mà thôi.
Nấu sử sôi kinh:
sự chăm chỉ, cần cù trong học tập.
VD: Sĩ tử ngày xưa phải nấu sử sôi kinh mới mong lập thân được.
Ếch ngồi đáy giếng:
không hiểu gì về mọi việc xung quanh.
VD: Nó là kẻ ếch ngồi đáy giếng chẳng biết gì đâu.
Giơ cao đánh khẽ:
dù mắng mỏ nhưng vẫn thương, không trừng phạt như lời đe.
VD: Cô ấy mắng thế thôi nhưng lại hay giơ cao đáng khẽ.
Bảy nổi ba chìm:
lận đận, long đong vất vả.
VD: Cuộc đời chị ấy đúng là bảy nổi ba chìm.
Cưỡi ngựa xem hoa:
xem hoặc làm một cách qua loa đại khái
VD: Khóa học này rồi cũng chỉ là cưỡi ngựa xem hoa thôi.
Gót chân Asin:
Điển cố về Asin -một anh hùng trong thần thoại Hi Lạp- mình đồng da sắt, chỉ có gót chân là có thể bị đâm thủng.
=> chỗ yếu nhất của một con người.
VD: Hắn đang cố che đậy gót chân Asin của mình.
Sức trai Phù Đổng:
Điển tích gợi chuyện Phù Đổng Thiên Vương vốn là một đứa bé vươn vai trở thành tráng sĩ đánh giặc giữ nước.
=> Sức mạnh có thể làm nên chuyện lớn
Vd: Với sức trai Phù Đổng, thanh niên ngày nay đang tấn công vào lĩnh vực công nghệ thông tin.
Bài tập 5:
Thay thế những từ ngữ trong những câu sau bằng các từ ngữ thông thường, tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.
a/ Này các cậu, đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b/ Họ không đi tham quan, họ không đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thật sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
a/ Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới. Cậu ấy vừa mới đến còn lạ lẫm , mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b/ Họ không đi tham quan, họ không đi thực tế kiểu qua loa đại khái mà đi chiến đấu thật sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
TIẾT HỌC KẾT THÚC
TẠI ĐÂY!
CHÚC CÁC EM
HỌC TỐT!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Ngọc Quý
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)