Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố
Chia sẻ bởi Trần Thị Thảo Nguyên |
Ngày 10/05/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Thực hành:
thành ngữ và điển cố
Bài tập 1
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
Các thành ngữ kết hợp với “lặn lội thân cò”, “eo sèo mặt nước” đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợvất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình
Tính biểu cảm cao
Hình ?nh c? th?, sinh dđ?ng
Cấu t?o ?n dđ?nh
Ngắn gọn, cô động, dễ hiểu
Nội dung khái quát
Bai tap3. Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
Giường kia treo cũng hững hờ,
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
- Giường kia: về Trần Phồn thời Hậu Hán
- Đàn kia: gợi nhớ đến câu chuyện Bá Nha và Chung Tử Kì.
=>Điển cố: những sự việc trước đây có trong sử sách, được lồng ghép vào câu văn để chỉ ý nghĩa tương tự.
Bài tập số 4 trang 67 SGK ngữ văn 11
Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
Trong bài có ba điển cố:
Ở đây Nguyễn Du sử dụng điển cố ba thu với mục đích gợi cho ngưòi đọc cảm nhận được khi Kim Trọng tương tư Thuý Kiều thì mỗi phút, mỗi ngày không gặp nàng lâu và xa như ba năm.
Trong kinh thi xưa có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu).
Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà
Điển cố thứ hai
“Chín Chữ” :bao gồm:
Sinh:Sinh ra
Cúc: nâng đỡ
Phủ:vuốt ve
Súc: cho bú móm
Trưởng: nuôi lớn
Dục: dạy dỗ, giáo dục
Cố: trông nơm
Phục:xem tính nết mà dạy dỗ
Phúc:che chở
Nguyễn du sử dụng điển cố này nhằm gợi tả được tâm trạng Thuý Kiều, nàng luôn nghĩ về công lao của cha mẹ ở nơi quê nhà, còn nàng bây giờ phải tha phương nơi đất khách quê người mà chưa báo đáp được ơn gì cho cha mẹ của mình cả.
Điển cố thứ ba
Khi về hỏi liễu Chương Đài,
Cành xuân đã bẻ cho ngưòi chuyên tay
“Liễu Chương Đài” gợi nhớ về chuyện ngưòi đi làm quan ngày xưa, viết thư về cho vợ có câu ‘Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay người khác đã vịn bẻ mất rồi’
Ở đây ý nói Kiều suy nghĩ rằng khi mà Kim Trọng trở về không còn gặp Thuý Kiều nữa, nàng đã thuộc về người khác mất rồi
Điển cố thứ tư
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không
“Mắt xanh” :gợi về chuyện đời Tấn có Nguyễn Tịch quý ai là tiếp bằng mắt xanh( lòng đen của mắt), còn ghét ai thì tiếp bằng mắt trắng
Ở đây có nghĩa Từ hải muốn nói với Kiều là chàng biết dù thuý kiều ở chốn lầu xanh ngày ngày tiếp khách làng chơi nhưng chưa bao giờ nàng để ý đến ai, nhằm mục đích đề cao phẩm chất của thuý kiều(trong sáng và cao đẹp).
thành ngữ và điển cố
Bài tập 1
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
Các thành ngữ kết hợp với “lặn lội thân cò”, “eo sèo mặt nước” đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợvất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình
Tính biểu cảm cao
Hình ?nh c? th?, sinh dđ?ng
Cấu t?o ?n dđ?nh
Ngắn gọn, cô động, dễ hiểu
Nội dung khái quát
Bai tap3. Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
Giường kia treo cũng hững hờ,
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
- Giường kia: về Trần Phồn thời Hậu Hán
- Đàn kia: gợi nhớ đến câu chuyện Bá Nha và Chung Tử Kì.
=>Điển cố: những sự việc trước đây có trong sử sách, được lồng ghép vào câu văn để chỉ ý nghĩa tương tự.
Bài tập số 4 trang 67 SGK ngữ văn 11
Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
Trong bài có ba điển cố:
Ở đây Nguyễn Du sử dụng điển cố ba thu với mục đích gợi cho ngưòi đọc cảm nhận được khi Kim Trọng tương tư Thuý Kiều thì mỗi phút, mỗi ngày không gặp nàng lâu và xa như ba năm.
Trong kinh thi xưa có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu).
Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà
Điển cố thứ hai
“Chín Chữ” :bao gồm:
Sinh:Sinh ra
Cúc: nâng đỡ
Phủ:vuốt ve
Súc: cho bú móm
Trưởng: nuôi lớn
Dục: dạy dỗ, giáo dục
Cố: trông nơm
Phục:xem tính nết mà dạy dỗ
Phúc:che chở
Nguyễn du sử dụng điển cố này nhằm gợi tả được tâm trạng Thuý Kiều, nàng luôn nghĩ về công lao của cha mẹ ở nơi quê nhà, còn nàng bây giờ phải tha phương nơi đất khách quê người mà chưa báo đáp được ơn gì cho cha mẹ của mình cả.
Điển cố thứ ba
Khi về hỏi liễu Chương Đài,
Cành xuân đã bẻ cho ngưòi chuyên tay
“Liễu Chương Đài” gợi nhớ về chuyện ngưòi đi làm quan ngày xưa, viết thư về cho vợ có câu ‘Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay người khác đã vịn bẻ mất rồi’
Ở đây ý nói Kiều suy nghĩ rằng khi mà Kim Trọng trở về không còn gặp Thuý Kiều nữa, nàng đã thuộc về người khác mất rồi
Điển cố thứ tư
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không
“Mắt xanh” :gợi về chuyện đời Tấn có Nguyễn Tịch quý ai là tiếp bằng mắt xanh( lòng đen của mắt), còn ghét ai thì tiếp bằng mắt trắng
Ở đây có nghĩa Từ hải muốn nói với Kiều là chàng biết dù thuý kiều ở chốn lầu xanh ngày ngày tiếp khách làng chơi nhưng chưa bao giờ nàng để ý đến ai, nhằm mục đích đề cao phẩm chất của thuý kiều(trong sáng và cao đẹp).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thảo Nguyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)