Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố
Chia sẻ bởi Trần Thị Thảo Nguyên |
Ngày 10/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Thực Hành
về
Thành Ngữ, Điển cổ
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ, phân biệt với từ ngữ thôngthường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa?
Bài tập 1:
Tìm và giải nghĩa thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm về tính hình tượng, tính biểu cảm và tính hàm súc?
Bài tập 2:
Phân tích giá trị nghệ thuật của thành ngữ:
- Đầu trâu mặt ngựa: tính hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
- Cá chậu chim lồng: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do
- Đội trời đạp đất: lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
Dùng nói khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
Các từ ngữ đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm thể hiện sự đáng giá đối với điều được nói đến.
Đọc lại chú thích các điển cố in đậm trong hai câu thơ và cho biết thế nào là điển cố?
Bài tập 3:
Hình thành khái niệm điển cổ:
- Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn thời Hậu Hán…
Đàn kia: Gợi lại chuyện Bá Nha – Chung Tử Kỳ …
Điển cố:
- Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm xúc.
- Điển cố: là những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói những điều tương tự.
- Muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố phải có vốn sống, vốn văn hóa phong phú.
Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ?
Bài tập 4:
Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố:
Ba thu: Dùng điển cố này, câu thơ trong “Truyện Kiều” muốn nói: Khi Kim Trọng đã tương tư Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như lâu ba năm.
Chín chữ: Dẫn điển cố này, Kiều nghĩ đến công lao cha mẹ đối với bản thân mình, mà mình thì sống biền biệt ở nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cah mẹ.
Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ?
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu: “Cây liễu ở Chương đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi”
Dẫn điển cố này, Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mất rồi.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt)
Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Thúy Kiều ở chốn lầu xanh, hàng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá nàmg Kiều.
Thay thế thành ngữ trong những câu saubằng các từ ngữ thông thường tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt?
Bài tập 5: Thay thế thành ngữ … Nhận xét sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt
a/ Ma cũ bắt nạt ma mới: Người cũ cậu quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, dọa dẫm người mới đến.
có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm
b/ Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, không đi sâu sát, không tìm hiểu thấu đáo, kỹ lưỡng … thì không thể ngắm kỹ để phát hiện được…
Có thể thay bằng cụm từ “qua loa”.
Thay thế thành ngữ trong những câu saubằng các từ ngữ thông thường tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt?
Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng các cụm từ thông thường tương đương thì có thể (được) biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt lại có thể dài dòng
Đặt câu với những thành ngữ đã cho?
Bài tập 6: Đặt câu với thành ngữ đã cho:
1 Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi mừng lắm rồi.
2/ Mày chỉ trứng khôn hơn vịt.
3/ Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh.
4/ Bọn chúng nó là lòng lang dạ thú.
5/Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa, bày đặt nhiều quá.
6/Tớ chả đi guốc trong bụng các cậu rồi.
7/Tao nói với mày như nước đổ đầu vịt.
8/Thôi Tôi với bác dĩ hòa di quý.
9/Con chớ nên con nhà lính tính nhà quan.
10/ Chẳng biết Tôi có phải thấy người sang bắt quàng lầm họ không đây.
Đặt câu với những điển cố đã cho?
Bài tập 7: Đặt câu với điển cố
1/Chỗ ấy chính là cái gót chân Asin của đối phương đấy.
2/Vợ chồng họ nợ như chúa chổm.
3/ Phải có bản lĩnh trong công việc, tránh đẽo cày giữa đường.
4/ Ở thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên lừa gạt những người phụ nữ thật thà, ngay thẳng.
5/ Lớp trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.
về
Thành Ngữ, Điển cổ
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ, phân biệt với từ ngữ thôngthường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa?
Bài tập 1:
Tìm và giải nghĩa thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa.
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm về tính hình tượng, tính biểu cảm và tính hàm súc?
Bài tập 2:
Phân tích giá trị nghệ thuật của thành ngữ:
- Đầu trâu mặt ngựa: tính hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
- Cá chậu chim lồng: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do
- Đội trời đạp đất: lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
Dùng nói khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
Các từ ngữ đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm thể hiện sự đáng giá đối với điều được nói đến.
Đọc lại chú thích các điển cố in đậm trong hai câu thơ và cho biết thế nào là điển cố?
Bài tập 3:
Hình thành khái niệm điển cổ:
- Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn thời Hậu Hán…
Đàn kia: Gợi lại chuyện Bá Nha – Chung Tử Kỳ …
Điển cố:
- Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm xúc.
- Điển cố: là những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói những điều tương tự.
- Muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố phải có vốn sống, vốn văn hóa phong phú.
Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ?
Bài tập 4:
Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố:
Ba thu: Dùng điển cố này, câu thơ trong “Truyện Kiều” muốn nói: Khi Kim Trọng đã tương tư Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như lâu ba năm.
Chín chữ: Dẫn điển cố này, Kiều nghĩ đến công lao cha mẹ đối với bản thân mình, mà mình thì sống biền biệt ở nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cah mẹ.
Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ?
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu: “Cây liễu ở Chương đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi”
Dẫn điển cố này, Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mất rồi.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt)
Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Thúy Kiều ở chốn lầu xanh, hàng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá nàmg Kiều.
Thay thế thành ngữ trong những câu saubằng các từ ngữ thông thường tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt?
Bài tập 5: Thay thế thành ngữ … Nhận xét sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt
a/ Ma cũ bắt nạt ma mới: Người cũ cậu quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, dọa dẫm người mới đến.
có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm
b/ Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, không đi sâu sát, không tìm hiểu thấu đáo, kỹ lưỡng … thì không thể ngắm kỹ để phát hiện được…
Có thể thay bằng cụm từ “qua loa”.
Thay thế thành ngữ trong những câu saubằng các từ ngữ thông thường tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt?
Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng các cụm từ thông thường tương đương thì có thể (được) biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt lại có thể dài dòng
Đặt câu với những thành ngữ đã cho?
Bài tập 6: Đặt câu với thành ngữ đã cho:
1 Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi mừng lắm rồi.
2/ Mày chỉ trứng khôn hơn vịt.
3/ Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh.
4/ Bọn chúng nó là lòng lang dạ thú.
5/Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa, bày đặt nhiều quá.
6/Tớ chả đi guốc trong bụng các cậu rồi.
7/Tao nói với mày như nước đổ đầu vịt.
8/Thôi Tôi với bác dĩ hòa di quý.
9/Con chớ nên con nhà lính tính nhà quan.
10/ Chẳng biết Tôi có phải thấy người sang bắt quàng lầm họ không đây.
Đặt câu với những điển cố đã cho?
Bài tập 7: Đặt câu với điển cố
1/Chỗ ấy chính là cái gót chân Asin của đối phương đấy.
2/Vợ chồng họ nợ như chúa chổm.
3/ Phải có bản lĩnh trong công việc, tránh đẽo cày giữa đường.
4/ Ở thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên lừa gạt những người phụ nữ thật thà, ngay thẳng.
5/ Lớp trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thảo Nguyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)