Tuần 5. Phong cách ngôn ngữ khoa học
Chia sẻ bởi Phạm Bình An |
Ngày 09/05/2019 |
56
Chia sẻ tài liệu: Tuần 5. Phong cách ngôn ngữ khoa học thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Ngọc
Trường: THPT Huỳnh Thúc Kháng
I. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Văn bản khoa học.
Ví dụ: Xem xét ba văn bản trong SGK tr 71
Văn bản a: đề cập đến kiến thức thuộc phạm vi KHXH, mang tính chuyên sâu
Văn bản b: đề cập đến kiến thức trong phạm vi nhà trường, SGK, mang tính sư phạm
Văn bản c: đề cập đến kiến thức khoa học đời sống, mang tính phổ cập
Văn bản khoa học là kiểu văn bản được sử dụng trong lĩnh vực khoa học (tự nhiên, xã hội nhân văn, công nghệ)
Văn bản khoa học có thể chia thành 3 loại chính tùy thuộc vào mục đích sử dụng:
- Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính chuyên ngành dùng để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.
- Các văn bản khoa học giáo khoa : cần có thêm tính sư phạm
- Các văn bản khoa học phổ cập, viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học.
2. Ngôn ngữ khoa học :
Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
Ngôn ngữ khoa học tồn tại ở hai dạng:
+ Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ…
+ Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương
Câu hỏi 1: gọi về nỗi nhớ cảnh sắc con người thôn Vĩ
(thế giới thực sinh động hiện lên qua kí ức)
Câu hỏi 2: phấp phỏng nỗi niềm chia lìa, ly biệt
(thế giới mộng trong mặc cảm phân ly)
Câu hỏi 3: khắc khoải nỗi đau chới với, cô đơn
(thế giới ảo, mông lung, xa xăm)
Mạch cảm xúc bài thơ “ĐTVD”
Thí nghiệm Iâng (giao thoa súng ỏnh sỏng)
S S1
S2
So sánh điều kiện giao thoa của sóng nước và của ánh sáng
Sóng nước
2 nguồn phát sóng cùng tần số
Độ lệch pha của 2 nguồn phát sóng không đổi theo thời gian
ánh sáng
2 nguồn sáng có cùng tần số
Độ lệch pha của 2 nguồn không đổi theo thời gian
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
Tính khái quát, trừu tượng.
Biểu hiện ở nội dung khoa học mà văn bản đề cập
Biểu hiện qua phương tiện ngôn ngữ:
Ví dụ 1:
".Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, cùng với đất nước, văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới."
(Ngữ văn 12, Tập một -Trang 18)
Câu hỏi: Chỉ ra những thuật ngữ được dùng trong do?n van trờn?
Vớ d? 2:
Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với những từ ngữ thông thường qua các ví dụ trong môn hình học: mặt phẳng; góc
Phân công thảo luận:
Nhóm 1: Mặt phẳng
Nhóm 2: Góc
- Mặt phẳng:
+ NN thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi lõm, gồ ghề.
+ NN khoa học: Đối tượng cơ bản của hình học mà thuộc tính quan trọng nhất là qua ba điểm không thẳng hàng có và chỉ có một mặt phẳng.
- Góc:
+ NN thông thường: một phần, một phía (Ăn hết một góc; "Triều đình riêng một góc trời / Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà")
+ NN khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm.
Biểu hiện tính khái quát, trừu tượng qua phương tiện ngôn ngữ:
+ sử dụng một số lượng lớn các thuật ngữ khoa học mang:
-> tính trừu tượng
-> khái quát
-> không giống với từ ngữ thông thường trong giao tiếp hàng ngày
Ví dụ 3:
HS xem mục I - Bài khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX
Câu hỏi:
Mục I trong bài khái quát được triển khai như thế nào? Từ đó cho biết biểu hiện tiếp theo của tính khái quát, trừu tượng trong PCNNKH là gì?
+ Tính khái quát, trừu tượng còn thể hiện ở kết cấu văn bản:
-> chia phần
-> chương, mục
-> đoạn
BÀI TẬP VỀ NHÀ.
Lập bảng so sánh theo nội dung sau:
Xin cảm ơn các thầy cô giáo
Cảm ơn tất cả các em học sinh.
Trường: THPT Huỳnh Thúc Kháng
I. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Văn bản khoa học.
Ví dụ: Xem xét ba văn bản trong SGK tr 71
Văn bản a: đề cập đến kiến thức thuộc phạm vi KHXH, mang tính chuyên sâu
Văn bản b: đề cập đến kiến thức trong phạm vi nhà trường, SGK, mang tính sư phạm
Văn bản c: đề cập đến kiến thức khoa học đời sống, mang tính phổ cập
Văn bản khoa học là kiểu văn bản được sử dụng trong lĩnh vực khoa học (tự nhiên, xã hội nhân văn, công nghệ)
Văn bản khoa học có thể chia thành 3 loại chính tùy thuộc vào mục đích sử dụng:
- Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính chuyên ngành dùng để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.
- Các văn bản khoa học giáo khoa : cần có thêm tính sư phạm
- Các văn bản khoa học phổ cập, viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học.
2. Ngôn ngữ khoa học :
Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
Ngôn ngữ khoa học tồn tại ở hai dạng:
+ Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ…
+ Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương
Câu hỏi 1: gọi về nỗi nhớ cảnh sắc con người thôn Vĩ
(thế giới thực sinh động hiện lên qua kí ức)
Câu hỏi 2: phấp phỏng nỗi niềm chia lìa, ly biệt
(thế giới mộng trong mặc cảm phân ly)
Câu hỏi 3: khắc khoải nỗi đau chới với, cô đơn
(thế giới ảo, mông lung, xa xăm)
Mạch cảm xúc bài thơ “ĐTVD”
Thí nghiệm Iâng (giao thoa súng ỏnh sỏng)
S S1
S2
So sánh điều kiện giao thoa của sóng nước và của ánh sáng
Sóng nước
2 nguồn phát sóng cùng tần số
Độ lệch pha của 2 nguồn phát sóng không đổi theo thời gian
ánh sáng
2 nguồn sáng có cùng tần số
Độ lệch pha của 2 nguồn không đổi theo thời gian
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
Tính khái quát, trừu tượng.
Biểu hiện ở nội dung khoa học mà văn bản đề cập
Biểu hiện qua phương tiện ngôn ngữ:
Ví dụ 1:
".Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, cùng với đất nước, văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới."
(Ngữ văn 12, Tập một -Trang 18)
Câu hỏi: Chỉ ra những thuật ngữ được dùng trong do?n van trờn?
Vớ d? 2:
Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với những từ ngữ thông thường qua các ví dụ trong môn hình học: mặt phẳng; góc
Phân công thảo luận:
Nhóm 1: Mặt phẳng
Nhóm 2: Góc
- Mặt phẳng:
+ NN thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi lõm, gồ ghề.
+ NN khoa học: Đối tượng cơ bản của hình học mà thuộc tính quan trọng nhất là qua ba điểm không thẳng hàng có và chỉ có một mặt phẳng.
- Góc:
+ NN thông thường: một phần, một phía (Ăn hết một góc; "Triều đình riêng một góc trời / Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà")
+ NN khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm.
Biểu hiện tính khái quát, trừu tượng qua phương tiện ngôn ngữ:
+ sử dụng một số lượng lớn các thuật ngữ khoa học mang:
-> tính trừu tượng
-> khái quát
-> không giống với từ ngữ thông thường trong giao tiếp hàng ngày
Ví dụ 3:
HS xem mục I - Bài khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX
Câu hỏi:
Mục I trong bài khái quát được triển khai như thế nào? Từ đó cho biết biểu hiện tiếp theo của tính khái quát, trừu tượng trong PCNNKH là gì?
+ Tính khái quát, trừu tượng còn thể hiện ở kết cấu văn bản:
-> chia phần
-> chương, mục
-> đoạn
BÀI TẬP VỀ NHÀ.
Lập bảng so sánh theo nội dung sau:
Xin cảm ơn các thầy cô giáo
Cảm ơn tất cả các em học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Bình An
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)