Tuần 5. Phong cách ngôn ngữ khoa học

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lan | Ngày 09/05/2019 | 46

Chia sẻ tài liệu: Tuần 5. Phong cách ngôn ngữ khoa học thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

9/28/2016
1
CHÀO CÁC EM
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN


(TiẾT 1)
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
a. Phân loại văn bản chính luận:
Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn
Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi
Hịch tướng sĩ – Trần Hưng Đạo
Văn bản chính luận thời xưa: hịch, cáo, thư, sách, chiếu, biểu…chủ yếu bằng chữ Hán.
Văn bản chính luận hiện đại: cương lĩnh, tuyên ngôn, xã luận, tham luận trong các hội nghị chính trị…
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
a. Phân loại văn bản chính luận:
+ Văn bản chính luận thời xưa.
+ Văn bản chính luận hiện đại.
b. Tìm hiểu, phân tích một vài ví dụ:

Tuyên ngôn độc lập

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
[…]
(Hồ Chí Minh)
Ví dụ 1
Nhận xét
Thể loại
Mục đích
Thái độ
Tuyên ngôn hay tuyên bố.
Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc đồng thời tranh luận nhằm bác bỏ lý lẽ của bọn xâm lược trước dư luận thế giới.
Vừa khéo léo, vừa kiên quyết, thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Cao trào chống Nhật, cứu nước
Ngày 9-3-1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp-Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta.[…]
(Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập I, NXB Sự thật, 1976)
Ví dụ 2
Nhận xét
Thể loại
Mục đích
Thái độ
Bình luận thời sự
Chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta nữa.
Sáng suốt, kiên quyết và dứt khoát.
Việt Nam đi tới
Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người! […]
Đất nước đang căng tràn sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
(Theo báo Quân đội nhân dân, số Tết 2004)
Ví dụ 3
Nhận xét
Thể loại
Mục đích
Thái độ
Xã luận
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước , từ đó nêu triển vọng tốt đẹp của cách mạng .
Hào hứng, sôi nổi, tự hào.
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
a. Các dạng tồn tại và phạm vi sử dụng
- Trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng…theo một quan điểm chính trị nhất định.
- Dạng viết: tài liệu chính trị và tác phẩm lý luận.
- Dạng nói: lời phát biểu ở hội nghị, thảo luận, tranh luận…mang tính chất chính trị.
b. Đặc điểm
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
c. Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận
-Nghị luận: một thao tác (phương pháp) tư duy (diễn giải, bàn bạc, lập luận); sử dụng ở mọi lĩnh vực.
-Chính luận: một phong cách ngôn ngữ văn bản nhằm trình bày những quan điểm chính trị.
Luyện tập
Bài tập 2 tr.99/SGK
Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Các biểu hiện của phong cách ngôn ngữ chính luận trong đoạn văn:

- Dùng nhiều từ ngữ chính trị: yêu nước, truyền thống, Tổ quốc, xâm lăng, tinh thần, bán nước, cướp nước…

- Câu văn mạch lạc, chắt chẽ, tuy có thể dài (câu 3).

- Thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước, đánh giá cao lòng yêu nước của nhân dân ta.

-> Sức hấp dẫn từ:
+ lập luận chặt chẽ: câu 1 là tên luận điểm, câu 2 là lời khẳng định,
câu 3 là chứng minh.
+ Hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp: lòng yêu nước – làn sóng.
Bài tập 2 tr.99/SGK
Cảm ơn quý thầy cô cùng các em đã chú ý lắng nghe.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lan
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)