Tuần 5. Lẽ ghét thương
Chia sẻ bởi Trần Thị Thuý Hiền |
Ngày 10/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Tuần 5. Lẽ ghét thương thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chào mừng cô và các bạn
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Truyện “ Lục Vân Tiên”)
Nguyễn Đình Chiểu
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888)
Là nhà thơ giàu lòng yêu nước thương dân.
- Ông được coi là ngọn cờ đầu của văn học yêu nước thế kỉ XIX.
I. Đọc – Tìm hiểu chung
1. Tác giả
VÀI NÉT VỀ TÁC PHẨM:
LỤC VÂN TIÊN
a. Thời điểm sáng tác:
Có thể Nguyễn Đình Chiểu sáng tác tác phẩm vào khoảng thập kỉ 50 của thế kỉ XIX.
b. Tóm tắt tác phẩm ( sgk).
c. Kết cấu và thể loại:
Truyện thơ “Lục Vân Tiên” dài 2082 câu thơ lục bát, được viết bằng chữ Nôm.
d.Nội dung tác phẩm:
- Ca ngợi tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: Tình nghĩa cha con, vợ chồng, bạn bè, lòng yêu thương sẵn sàng cưu mang đùm bọc những người gặp cơn hoạn nạn.
- Đề cao tinh thần nghĩa hiệp.
- Thể hiện khát vọng của tác giả và nhân dân hướng về những điều tốt đẹp và lẽ công bằng trong cuộc đời: Chính nghĩa thắng gian tà.
e.Nghệ thuật:
- Truyện chú trọng đến hành động của nhân vật nhiều hơn là miêu tả nội tâm.
- Tính cách nhân vật thường bộc lộ qua hành động.
- Ngôn ngữ ít chau chuốc, cầu kì và mang đậm sắc thái Nam bộ.
=> Lí do chủ yếu để tác phẩm được phổ biến rộng rãi và có sức sống lâu bền.
Truyện“Lục Vân Tiên”
Xuất xứ đoạn trích:
- Lẽ ghét thương là đoạn thơ trích từ câu 473 đến câu 504/ 2082 câu thơ của truyện Lục Vân Tiên.
Nội dung: bàn về lẽ ghét và thương của ông Quán.
2. Tác phẩm
* Bố cục đoạn trích:
Gồm 4 phần
+ 6 câu thơ đầu: lời đối thoại giữa ông Quán và Lục Vân Tiên.
+ Từ câu 7 đến câu 16: lẽ ghét của ông Quán
+ Từ câu 17 đến câu 30: lẽ thương của ông Quán
+ Hai câu cuối: Lời kết về lẽ ghét thương
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hình tượng ông Quán
- Kinh sử đã từng : đọc nhiều, hiểu rộng .
- Có thái độ ghét thương rõ ràng, luôn quan tâm đến thời cuộc.
2. Lẽ ghét của ông Quán
* Quan niệm ghét của ông Quán:
Chuyện tầm phào
Ghét cay, ghét đắng,
ghét vào tận tâm
Vu vơ, hão huyền
Mức độ ghét thể hiện tình cảm sâu sắc, mãnh liệt
Ghét đời
Kiệt, Trụ (mê dâm)
U, Lệ (đa đoan)
Ngũ bá (phân vân…)
thúc quý (…)
chính sự suy tàn, say đắm tửu sắc
Sa hầm sẩy hang
Lầm than muôn phần
Nhọc nhằn, không yên ổn
Nhân
dân
=> Ông Quán – tác giả đã đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân để phẩm bình lịch sử.
*Nghệ thuật:
Điệp từ “ghét” lặp lại 8lần (“ghét đời” lặp 4lần)
từ “dân” lặp lại 4 lần.
=> tạo ấn tượng sâu sắc về thái độ căm phẫn của ông Quán , những tình cảm nung nấu trong tâm hồn nhà thơ.
Sử dụng nhiều điển cố
=> thi pháp thường gặp trong thơ trung đại, mang tính hàm súc, giá trị biểu cảm lớn -> người đọc, người nghe dễ hiểu, dễ nhớ.
3. Lẽ thương của ông Quán
Những người ông Quán thương
Nét riêng
Điểm chung
Khổng Tử
Nhan Tử
Gia Cát
Đổng Tử
Nguyên Lượng
Hàn Dũ
Liêm, Lạc
Lận đận trong việc truyền đạo giúp đời
Đức hạnh, hiếu học nhưng chết sớm.
Mưu trí, tài giỏi nhưng không gặp
thời vận
Có tài,
có đức,
có chí,
muốn hành đạo
giúp đời,
giúp dân
nhưng không
đạt sở
nguyện
Cao thượng, làm quan không chịu
khom lưng uốn gối nên lui về ẩn dật
Vì dâng sớ can ngăn vua mà
bị giáng chức và đày đi xa
Thầy giáo nổi tiếng nhưng không được trọng dụng.
Học rộng, tài cao nhưng không được
trọng dụng.
Khổng Tử
Nguyên Lượng
(Đào Tiềm)
Gia Cát Lượng
Hàn Dũ
*Lý do thương:
- Họ là những người có tài có đức, có chí hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng đều không đạt được sở nguyện
=> Các nhà nho, nhà thơ, nhà văn, các triết gia nổi tiếng.
=> Lẽ thương của ông Quán chính là lẽ thương đời, thương người và cũng là thương cho chính mình của tác giả. Lẽ thương ấy thấm đẫm tinh thần nhân văn
4. Ông Quán bàn về lẽ ghét thương
- Nửa phần lại ghét > < nửa phần lại thương -> thái độ dứt khoát, rõ ràng.
Ghét > < Thương nhưng tồn tại song song, có mối quan hệ không thể tách rời, hoàn toàn thống nhất bởi thương là ngọn nguồn của mọi tình cảm.
=> Lẽ ghét thương của ông Quán đều xuất phát từ lòng thương dân sâu sắc và niềm mong muốn những người có tài, có đức thực hiện được sở nguyện của mình.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
-Lời thơ mộc mạc, bình dị nhưng giàu cảm xúc:
“Ghét cay ghét đắng”,
“sa hầm sẩy hang”,
“lằng nhằng rối dân”, “ngùi ngùi”,…
-Liệt kê:
Kiệt, Trụ, U,Lệ,…
Đức thánh nhân, Nhan Tử, Hàn Dũ, Nguyên
Lượng,...
-Điệp ngữ:
“ghét”, “thương”
-Phép đối
Đối đoạn :
10 câu nói về lẽ ghét, 14 câu nói về lẽ thương.
Tiểu đối:
Vì chưng hay ghét / cũng là hay thương
Sa hầm / sẩy hang.
Sớm đầu /tối đánh
Sớm dâng lời biểu / tối đày đi xa
-Bút pháp trữ tình:
Đoạn thơ mang tính triết lí đạo đức nhưng dạt dào
cảm xúc.
=>Tăng cường độ cảm xúc, biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc
trong tâm hồn tác giả.,Ghét và thương tưởng chừng như đối lập mà lại
hoàn toàn thống nhất.
2. Nội dung
Lẽ ghét thương
Lẽ ghét
Lẽ thương
Các triều đại:
Chính sự suy tàn,
vua chúa say đắm
tửu sắc, không chăm
lo cho dân.
Những người có tài
có đức,muốn hành đạo
giúp đời, giúp dân
nhưng không đạt
được sở nguyện
Tấm lòng
thương dân
sâu sắc của
Nguyễn Đình
Chiểu
Xin chân thành cảm ơn cô đã chú ý lắng nghe!
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Truyện “ Lục Vân Tiên”)
Nguyễn Đình Chiểu
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888)
Là nhà thơ giàu lòng yêu nước thương dân.
- Ông được coi là ngọn cờ đầu của văn học yêu nước thế kỉ XIX.
I. Đọc – Tìm hiểu chung
1. Tác giả
VÀI NÉT VỀ TÁC PHẨM:
LỤC VÂN TIÊN
a. Thời điểm sáng tác:
Có thể Nguyễn Đình Chiểu sáng tác tác phẩm vào khoảng thập kỉ 50 của thế kỉ XIX.
b. Tóm tắt tác phẩm ( sgk).
c. Kết cấu và thể loại:
Truyện thơ “Lục Vân Tiên” dài 2082 câu thơ lục bát, được viết bằng chữ Nôm.
d.Nội dung tác phẩm:
- Ca ngợi tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: Tình nghĩa cha con, vợ chồng, bạn bè, lòng yêu thương sẵn sàng cưu mang đùm bọc những người gặp cơn hoạn nạn.
- Đề cao tinh thần nghĩa hiệp.
- Thể hiện khát vọng của tác giả và nhân dân hướng về những điều tốt đẹp và lẽ công bằng trong cuộc đời: Chính nghĩa thắng gian tà.
e.Nghệ thuật:
- Truyện chú trọng đến hành động của nhân vật nhiều hơn là miêu tả nội tâm.
- Tính cách nhân vật thường bộc lộ qua hành động.
- Ngôn ngữ ít chau chuốc, cầu kì và mang đậm sắc thái Nam bộ.
=> Lí do chủ yếu để tác phẩm được phổ biến rộng rãi và có sức sống lâu bền.
Truyện“Lục Vân Tiên”
Xuất xứ đoạn trích:
- Lẽ ghét thương là đoạn thơ trích từ câu 473 đến câu 504/ 2082 câu thơ của truyện Lục Vân Tiên.
Nội dung: bàn về lẽ ghét và thương của ông Quán.
2. Tác phẩm
* Bố cục đoạn trích:
Gồm 4 phần
+ 6 câu thơ đầu: lời đối thoại giữa ông Quán và Lục Vân Tiên.
+ Từ câu 7 đến câu 16: lẽ ghét của ông Quán
+ Từ câu 17 đến câu 30: lẽ thương của ông Quán
+ Hai câu cuối: Lời kết về lẽ ghét thương
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hình tượng ông Quán
- Kinh sử đã từng : đọc nhiều, hiểu rộng .
- Có thái độ ghét thương rõ ràng, luôn quan tâm đến thời cuộc.
2. Lẽ ghét của ông Quán
* Quan niệm ghét của ông Quán:
Chuyện tầm phào
Ghét cay, ghét đắng,
ghét vào tận tâm
Vu vơ, hão huyền
Mức độ ghét thể hiện tình cảm sâu sắc, mãnh liệt
Ghét đời
Kiệt, Trụ (mê dâm)
U, Lệ (đa đoan)
Ngũ bá (phân vân…)
thúc quý (…)
chính sự suy tàn, say đắm tửu sắc
Sa hầm sẩy hang
Lầm than muôn phần
Nhọc nhằn, không yên ổn
Nhân
dân
=> Ông Quán – tác giả đã đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân để phẩm bình lịch sử.
*Nghệ thuật:
Điệp từ “ghét” lặp lại 8lần (“ghét đời” lặp 4lần)
từ “dân” lặp lại 4 lần.
=> tạo ấn tượng sâu sắc về thái độ căm phẫn của ông Quán , những tình cảm nung nấu trong tâm hồn nhà thơ.
Sử dụng nhiều điển cố
=> thi pháp thường gặp trong thơ trung đại, mang tính hàm súc, giá trị biểu cảm lớn -> người đọc, người nghe dễ hiểu, dễ nhớ.
3. Lẽ thương của ông Quán
Những người ông Quán thương
Nét riêng
Điểm chung
Khổng Tử
Nhan Tử
Gia Cát
Đổng Tử
Nguyên Lượng
Hàn Dũ
Liêm, Lạc
Lận đận trong việc truyền đạo giúp đời
Đức hạnh, hiếu học nhưng chết sớm.
Mưu trí, tài giỏi nhưng không gặp
thời vận
Có tài,
có đức,
có chí,
muốn hành đạo
giúp đời,
giúp dân
nhưng không
đạt sở
nguyện
Cao thượng, làm quan không chịu
khom lưng uốn gối nên lui về ẩn dật
Vì dâng sớ can ngăn vua mà
bị giáng chức và đày đi xa
Thầy giáo nổi tiếng nhưng không được trọng dụng.
Học rộng, tài cao nhưng không được
trọng dụng.
Khổng Tử
Nguyên Lượng
(Đào Tiềm)
Gia Cát Lượng
Hàn Dũ
*Lý do thương:
- Họ là những người có tài có đức, có chí hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng đều không đạt được sở nguyện
=> Các nhà nho, nhà thơ, nhà văn, các triết gia nổi tiếng.
=> Lẽ thương của ông Quán chính là lẽ thương đời, thương người và cũng là thương cho chính mình của tác giả. Lẽ thương ấy thấm đẫm tinh thần nhân văn
4. Ông Quán bàn về lẽ ghét thương
- Nửa phần lại ghét > < nửa phần lại thương -> thái độ dứt khoát, rõ ràng.
Ghét > < Thương nhưng tồn tại song song, có mối quan hệ không thể tách rời, hoàn toàn thống nhất bởi thương là ngọn nguồn của mọi tình cảm.
=> Lẽ ghét thương của ông Quán đều xuất phát từ lòng thương dân sâu sắc và niềm mong muốn những người có tài, có đức thực hiện được sở nguyện của mình.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
-Lời thơ mộc mạc, bình dị nhưng giàu cảm xúc:
“Ghét cay ghét đắng”,
“sa hầm sẩy hang”,
“lằng nhằng rối dân”, “ngùi ngùi”,…
-Liệt kê:
Kiệt, Trụ, U,Lệ,…
Đức thánh nhân, Nhan Tử, Hàn Dũ, Nguyên
Lượng,...
-Điệp ngữ:
“ghét”, “thương”
-Phép đối
Đối đoạn :
10 câu nói về lẽ ghét, 14 câu nói về lẽ thương.
Tiểu đối:
Vì chưng hay ghét / cũng là hay thương
Sa hầm / sẩy hang.
Sớm đầu /tối đánh
Sớm dâng lời biểu / tối đày đi xa
-Bút pháp trữ tình:
Đoạn thơ mang tính triết lí đạo đức nhưng dạt dào
cảm xúc.
=>Tăng cường độ cảm xúc, biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc
trong tâm hồn tác giả.,Ghét và thương tưởng chừng như đối lập mà lại
hoàn toàn thống nhất.
2. Nội dung
Lẽ ghét thương
Lẽ ghét
Lẽ thương
Các triều đại:
Chính sự suy tàn,
vua chúa say đắm
tửu sắc, không chăm
lo cho dân.
Những người có tài
có đức,muốn hành đạo
giúp đời, giúp dân
nhưng không đạt
được sở nguyện
Tấm lòng
thương dân
sâu sắc của
Nguyễn Đình
Chiểu
Xin chân thành cảm ơn cô đã chú ý lắng nghe!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thuý Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)