Tuần 4. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ

Chia sẻ bởi Trần Thị Kim Ly | Ngày 19/03/2024 | 13

Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG,
MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY
TRUYỀN THUYẾT
TRƯỜNG THPT ĐẠ TÔNG
GV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ KIM LY
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Truyền thuyết.
- Khái niệm:
- Đặc trưng của truyền thuyết:
+ Truyền thuyết là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố lịch sử và yếu tố hoang đường.
+ Truyền thuyết phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.
+Truyền thuyết có sự gắn bó chặt chẽ với môi trường lịch sử - văn hoá.
- Cụm di tích lịch sử – văn hoá Cổ Loa là minh chứng lịch sử cho việc sáng tạo và lưu truyền truyền thuyết về sự ra đời và suy vong của nhà nước Âu Lạc
BẢN ĐỒ LOA THÀNH
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: trích “Rùa vàng” trong “Lĩnh nam chích quái”.
- Bố cục:
+ Phần 1: Từ đầu đến bèn xin hoà: quá trình dựng nước và giữ nước của ADV.
+ Phần 2: Tiếp đó đến dẫn vua xuống biển: nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà do sự mất cảnh giác của ADV và sự nhẹ dạ của Mị Châu (Bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu).
+ Phần 3: Đoàn còn lại: thái độ của tác giả dân gian đối với ADV và Mị châu – Trọng Thuỷ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
1. Đọc – tóm tắt văn bản.
- ADV xây thành cứ xây lại đổ. Rùa vàng giúp: xây được thành trong nửa tháng.
- Rùa vàng tặng vuốt. Chế được nỏ thần. Đánh thắng Triệu Đà.
- Triệu Đà xin hoà, cầu hôn Mị Châu cho Trọng Thuỷ. ADV gả Mị Châu.
- Trọng Thuỷ đánh cắp nỏ thần. Triệu Đà tiến đánh Âu Lạc.
- ADV thua trận, cùng Mị Châu bỏ chạy.
- Rùa vàng kết tội Mị Châu. ADV chém đầu Mị Châu rồi đi xuống biển. Máu Mị Châu biến thành hạt châu.
- Trọng Thuỷ nhảy xuống giếng tự vẫn.
2. Tìm hiểu văn bản.
a. An Dương Vương xây thành, chế nỏ bảo vệ đất nước.
- Xây thành:
+ Thành đắp tới đâu bị lở tới đó.
+ Lập đàn trai giới, cầu đảo bách thần.
+ Nhờ Rùa vàng giúp đỡ, thành xây nữa tháng là xong.
 Khó khăn của buổi đầu dựng nước.
- Chế nỏ:
+ ADV có ý thức cao trong việc bảo vệ thành quả của mình. Điều đó thể hiện ở câu hỏi : Nay nếu có giặc ngoài lấy gì mà chống?
+ Được rùa vàng tặng móng vuốt để làm lẫy nỏ.
+ Chế nỏ thành công.
- Giữ nước:
+ Triệu Đà cử binh sang xâm lược.
+ Có nỏ thần, quân Đà thua lớn, bèn xin hoà.
Tác giả dân gian muốn ca ngợi công lao dựng nước và giữ nước của An Dương Vương, lý tưởng hóa việc xây thành, chế tạo vũ khí.
AM THỜ NỎ THẦN
b. Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ.
- Trách nhiệm An Dương Vương:
+ Triệu Đà cầu hôn, vua vô tình gả con gái là Mị Châu cho con trai Triệu Đà là Trọng Thuỷ
+ Cho Trọng Thuỷ ở rể.
+ Trọng Thuỷ đánh cắp nỏ thần, Triệu Đà cất binh sang xâm lược, ADV vẫn thản nhiên đánh cờ.
 ADV mất cảnh giác, tạo điều kiện cho quân giặc xâm nhập sâu vào lãnh thổ; không phòng bị nghiêm túc quá ỷ lại vào vũ khí. Ông là người đầu tiên phải chịu trách nhiệm về việc mất nước.
MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY
- Trách nhiệm Mị Châu:
+ Lén cho Trọng Thuỷ xem trộm nỏ thần.
+ Rắc lông ngỗng trên đường chạy nạn mà không nghĩ tới hậu quả.
 Mị Châu là kẻ ngây thơ, nhẹ dạ, đặt tình chồng vợ trên lợi ích quốc gia; tiết lộ quân cơ, dẫn đường cho giặc đuổi theo, dồn cha đến bước đường cùng.
* Bi kịch về tình yêu:
- Nhân vật Mị Châu:
+ Vâng lời cha: lấy Trọng Thuỷ.
+ Yêu chồng mù quáng, nhẹ dạ, cả tin: cho trọng Thuỷ Xem nỏ thần.
+ Không chịu được nỗi đau li biệt: rắc lông ngỗng trên đường chạy nạn.
 Chỉ biết nghĩ đến tình cảm riêng, xem nhẹ nghĩa vụ đối với quốc gia, dân tộc, dẫn đến bi kịch của chính bản thân mình.
- Nhân vật Trọng Thuỷ: Trọng Thuỷ vừa là kẻ thù, vừa là nạn nhân:
+ Vừa muốn chiếm Âu Lạc.
+ Vừa muốn làm người chồng chung thuỷ.
 Mâu thuẫn không thể dung hoà. Cái chết là kết cục của nỗi ân hận, sự giày vò. Bi kịch của Trọng Thuỷ là bi kịch của kẻ bị kẹt giữa tham vọng và tình yêu.
c. Thái độ của tác giả dân gian đối với An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ
* Đối với An Dương Vương:
- Chém đầu Mị Châu: thái độ nghiêm khắc của An Dương Vương đối với bản thân, đặt quyền lợi quốc gia lên trên hết.
- An Vương Vương đi xuống biển: Dân gian đã “bất tử hoá” Thục Phán, thể hiện sự yêu mến, kính trọng, tiếc thương.
* Đối với Mị Châu:
+ Bị rùa vàng kết tội: “Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó!”
Thái độ nghiêm khắc của nhân dân: mang tội với nước đều bị trừng phạt.
+ Sau khi Mị Châu chết: máu chảy xuống biển trai sò ăn phải biến thành hạt châu.
 Nỗi thông cảm của nhân dân đối với lỗi lầm vô tình của Mị Châu - kẻ “một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối…”
* Đối với Trọng Thuỷ:
- Trọng Thuỷ “lao đầu xuống giếng mà chết”: là giặc ngoại xâm, là kẻ phụ tình phải bị đền tội.
- Chi tiết ngọc trai giếng nước:
+ Hoá giải oan tình của Mị Châu – Trọng Thuỷ.
+ Nhân dân ta cũng tha thứ cho Trọng Thuỷ, hắn cũng chỉ vì bị vua cha lợi dụng.
 Tác phẩm kết thúc bằng một vẻ đẹp hoàn mỹ, thể hiện tinh thần khoan dung, nhân hậu của dân tộc Việt Nam.
TƯỢNG MỊ CHÂU CỤT ĐẦU
3. Tổng kết.
- Nghệ thuật:
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật.
+ Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai – giếng nước).
+ Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu.
Ý nghĩa văn bản:
Truyện ADV, MC – TT giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa chung và riêng, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng

 Ghi nhớ: SGK/43.
1. Theo quan điểm của dân gian, ADV được thần linh giúp đỡ vì:
A. ADV là vua.
B. ADV có ý thức với sự an nguy của đất nước.
C. ADV là một vị thần.
D. ADV không biết xây thành.
2. Qua hậu thân của Mị Châu dân gian biểu hiện thái độ gì?
Cho rằng nàng vô tội.
Tội của nàng không đáng bị lên án.
C. Nàng là người nặng tình riêng nên vô tình phạm tội.
D. Nàng là người trung hiếu nhưng bị lừa dối.
3. Hình ảnh “ngọc trai – nước giếng” có ý nghĩa gì?
Sự nghiêm khắc nhưng bao dung của nhân dân, chứng thực cho tấm lòng trung thực của Mị Châu.
Sự nghiêm khắc nhưng bao dung của nhân dân, chứng nhận nỗi ân hận và mong muốn hóa giải tội lỗi cho Trọng Thủy.
Ca ngợi mối tình Mị Châu – Trọng Thủy.
D. Cả A và B đều đúng.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Kim Ly
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)