Tuần 4. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ
Chia sẻ bởi Trịnh Thị Hà Giang |
Ngày 19/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỸ LAURENCE S’TING
Cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử e-Learning
--------
Bài giảng:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU- TRỌNG THUỶ
Chương trình Ngữ văn, lớp 10
Giáo viên: Trịnh Thị Hà Giang
[email protected]
Trường THPT Đông Đô - Thành phố Hà Nội
- Tháng 7/2012 -
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Học sinh nắm được những đặc trưng cơ
bản của thể loại truyền thuyết.
Hiểu được giá trị, ý nghĩa của “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ.
- Rèn kĩ năng phân tích truyện dân gian.
CẤU TRÚC BÀI HỌC
MỤC 1: KIỂM TRA BÀI CŨ - GIỚI THIỆU BÀI MỚI
MỤC 2: TÌM HIỂU CHUNG
1. Đặc trưng của truyền thuyết
2. Truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”
MỤC 3: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc - bố cục truyện
2. Nhân vật An Dương Vương
3. Nhân vật Mị Châu
4. Hình ảnh ngọc trai - giếng nước
MỤC 3: TỔNG KẾT
MỤC 4: BÀI TẬP CỦNG CỐ
MỤC 5: HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Thể loại truyền thuyết
1. Thể loại truyền thuyết
- Phản ánh lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc qua những hình tượng nghệ thuật nhuốm màu sắc thần kì.
- Môi trường sinh thành, lưu truyền và biến đổi: lễ hội dân gian, di tích lịch sử- văn hoá.
2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ.
- Văn bản được trích từ “Truyện Rùa Vàng” trong “Lĩnh Nam chích quái”.
- Bối cảnh văn hoá: Khu di tích Cổ Loa (Đông Anh- Hà Nội); lễ hội Cổ Loa.
Ban thờ và tượng Mị Châu hoá đá.
Đền An Dương Vương
Ban thờ An Dương Vương------Thần Kim Quy
Giếng Ngọc trước đền An Dương Vương
Hỏt quan h? trong khu v?c Gi?ng Ng?c
Di chỉ khảo cổ
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Tóm tắt
Em hãy thống kê những tình tiết chính của truyện?
Theo em, phần liệt kê sau còn thiếu những tình tiết nào quan trọng?
2. Phân tích
a. Nhân vật An Dương Vương
- Tên thật là Thục Phán, là vị vua lập nên nước Âu Lạc và cũng là vị vua duy nhất cai trị nhà nước này.
- Theo Đại Việt sử kí toàn thư, thời gian ông trị vì kéo dài 50 năm, từ 257TCN đến 208TCN.
Những chi tiết nào nói lên công lao của ADV đối với đất nước?
* Công lao của An Dương Vương trong việc dựng nước và giữ nước.
- Dời đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về đồng bằng (Cổ Loa) để phát triển sản xuất và mở rộng lưu thông.:
=> Quyết sách sáng suốt, bản lĩnh vững vàng, tầm nhìn xa trông rộng của nhà vua.
- Xây thành:
+ việc xây thành gặp nhiều khó khăn: “hễ đắp đến đâu lại lở tới đấy”. Vua lập đàn, trai giới, cầu đảo bách thần.
+ đến tận cửa đông đón sứ Thanh Giang, dùng xe bằng vàng rước vào trong thành
=> sự kiên trì, bền bỉ và lòng quyết tâm.
+ Thành “rộng hơn ngàn trượng”, “xoắn như hình trôn ốc”, được gọi là “Loa Thành”, “Quỷ Long Thành”…
=>Căn cứ phòng thủ và quân sự vững chắc, một bằng chứng về sự sáng tạo độc đáo của người Việt cổ.
- Chế nỏ thần:
+ Rùa Vàng cho vua vuốt làm lẫy nỏ.
+ Vua sai Cao Lỗ làm nỏ, gọi là nỏ “Linh Quang Kim Quy thần cơ”
=> Niềm tự hào về trình độ sản xuất vũ khí
- Đánh tan quân xâm lược
+ Vua lấy nỏ thần ra bắn, quân Triệu Đà thua lớn, bèn xin hoà.
+ Chi tiết Rùa Vàng giúp vua xây thành, chế nỏ thần mang tính kì ảo
=> Ý nghĩa:
+ Khẳng định công cuộc dựng nước và giữ nước của ADV là “thuận lòng trời, hợp ý dân’.
+ Ca ngợi sự sáng suốt của nhà vua, thể hiện niềm tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ.
Sáng tạo chi tiết này, nhân dân đã thể hiện sự đánh giá như thế nào về nhà vua?
=> ADV mang phẩm chất của vị vua anh hùng: tầm nhìn xa trông rộng, có ý thức đề cao cảnh giác, bản lĩnh vững vàng, trọng người hiền tài.
* Trách nhiệm của ADV trong bi kịch nước mất, nhà tan.
Cho Trọng Thuỷ ở rể trong Loa Thành, lơ là việc giữ bí mật nỏ thần=> mở đường cho TT làm nội gián.
Quân giặc tiến đánh vẫn ỷ vào nỏ thần, điềm nhiên đánh cờ, cười giễu.
ADV đã mắc những sai lầm gì dẫn đến việc mất nước?
ADV là người mơ hồ về bản chất ngoan cố của kẻ thù, mất cảnh giác cao độ, chủ quan, khinh địch.
=> Kết cục bi thảm: tự tay giết con gái và cơ đồ đắm biển sâu.
* Chi tiết ADV chém đầu con gái
- Gạt tình riêng, đứng trên công lí và quyền lợi dân tộc để xử án.
- Sự tỉnh ngộ muộn mằn của ADV.
- Gợi lên thảm cảnh khốc liệt của chiến tranh.
* Chi tiết vua cầm sừng tê bảy tấc đi xuống biển
Chi tiết kì ảo.
- Ý nghĩa:
+ sự ngưỡng mộ đối với vị anh hùng dân tộc.
+ niềm thương tiếc, muốn bất tử hoá nhân vật.
=> Mặc dù An Dương Vương mất cảnh giác chính trị để đến nỗi “cơ đồ đắm biển sâu” trong trong tâm thức nhân dân, ông vẫn mãi là một nhà vua yêu nước, có công với đất nước, được nhân dân đời đời mến phục, ngợi ca.
b. Nhân vật Mị Châu
* Hành động lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần, rắc lông ngỗng để Trọng Thuỷ lần theo
Việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần, có hai cách đánh giá sau, ý kiến của em như thế nào?
A. Mị Châu thuận theo ý chồng là lẽ tự nhiên,
hợp đạo lí.
B. Mị Châu thuận theo tình cảm vợ chồng
mà bỏ quên nghĩa vụ đối với đất nước.
=> hành động chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng, quên nghĩa vụ đối với đất nước.
* Cái chết của Mị Châu
Thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc của nhân dân đối với:
+ sự mất cảnh giác.
+ đặt tình cảm cá nhân lên trên nghĩa vụ đối với cộng đồng.
* Sự hoá thân của Mị Châu
- thể hiện thái độ bao dung, nhân hậu của nhân dân.
- minh chứng cho tấm lòng trong trắng của MC.
c. Nhân vật Trọng Thuỷ
- Là kẻ gián điệp, kẻ thù của
nhân dân Âu Lạc.
- Kẻ phản bội tình yêu trong
sáng của MC.
- Nạn nhân của chiến tranh.
=> Cái chết của TT:
+ thể hiện sự bế tắc giữa hai tham vọng: có
được nước Âu Lạc và có tình yêu của MC.
+ sự trả giá tất yếu cho sự giả dối và phản bội.
d. Hình ảnh “ngọc trai- giếng nước”
Nêu ý nghĩa của hình ảnh ngọc trai và hình ảnh giếng nước?
- Hình ảnh “ngọc trai”: minh chứng cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu.
- Hình ảnh “giếng nước”: chứng nhận cho mong muốn hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ.
Như vậy, hình ảnh “ngọc trai- giếng nước có phải là hình ảnh ca ngợi mối tình Mị Châu- Trọng Thuỷ không?
- Ngọc rửa nước giếng càng sáng, càng đẹp: Trọng Thuỷ đã có được sự hoá giải của Mị Châu ở thế giới bên kia.
=> Hình ảnh “ngọc trai- giếng nước” là một sáng tạo nghệ thuật hoàn mĩ, thể hiện lòng nhân ái, cách ứng xử thấu tình đạt lí của nhân dân ta. Đây cũng là kết thúc duy nhất hợp lí cho số phận của đôi trai gái.
III. TỔNG KẾT
Một đôi kẻ Việt, người Tần
Nửa phần ai oán, nửa phần xót thương
Vuốt rùa chàng đổi móng
Lông ngỗng thiếp đưa đường
Tình phu phụ, nghĩa quân vương
Nghìn năm khói hương.
Chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo và các em học sinh !
Cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử e-Learning
--------
Bài giảng:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU- TRỌNG THUỶ
Chương trình Ngữ văn, lớp 10
Giáo viên: Trịnh Thị Hà Giang
[email protected]
Trường THPT Đông Đô - Thành phố Hà Nội
- Tháng 7/2012 -
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Học sinh nắm được những đặc trưng cơ
bản của thể loại truyền thuyết.
Hiểu được giá trị, ý nghĩa của “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ.
- Rèn kĩ năng phân tích truyện dân gian.
CẤU TRÚC BÀI HỌC
MỤC 1: KIỂM TRA BÀI CŨ - GIỚI THIỆU BÀI MỚI
MỤC 2: TÌM HIỂU CHUNG
1. Đặc trưng của truyền thuyết
2. Truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”
MỤC 3: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc - bố cục truyện
2. Nhân vật An Dương Vương
3. Nhân vật Mị Châu
4. Hình ảnh ngọc trai - giếng nước
MỤC 3: TỔNG KẾT
MỤC 4: BÀI TẬP CỦNG CỐ
MỤC 5: HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Thể loại truyền thuyết
1. Thể loại truyền thuyết
- Phản ánh lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc qua những hình tượng nghệ thuật nhuốm màu sắc thần kì.
- Môi trường sinh thành, lưu truyền và biến đổi: lễ hội dân gian, di tích lịch sử- văn hoá.
2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ.
- Văn bản được trích từ “Truyện Rùa Vàng” trong “Lĩnh Nam chích quái”.
- Bối cảnh văn hoá: Khu di tích Cổ Loa (Đông Anh- Hà Nội); lễ hội Cổ Loa.
Ban thờ và tượng Mị Châu hoá đá.
Đền An Dương Vương
Ban thờ An Dương Vương------Thần Kim Quy
Giếng Ngọc trước đền An Dương Vương
Hỏt quan h? trong khu v?c Gi?ng Ng?c
Di chỉ khảo cổ
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Tóm tắt
Em hãy thống kê những tình tiết chính của truyện?
Theo em, phần liệt kê sau còn thiếu những tình tiết nào quan trọng?
2. Phân tích
a. Nhân vật An Dương Vương
- Tên thật là Thục Phán, là vị vua lập nên nước Âu Lạc và cũng là vị vua duy nhất cai trị nhà nước này.
- Theo Đại Việt sử kí toàn thư, thời gian ông trị vì kéo dài 50 năm, từ 257TCN đến 208TCN.
Những chi tiết nào nói lên công lao của ADV đối với đất nước?
* Công lao của An Dương Vương trong việc dựng nước và giữ nước.
- Dời đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về đồng bằng (Cổ Loa) để phát triển sản xuất và mở rộng lưu thông.:
=> Quyết sách sáng suốt, bản lĩnh vững vàng, tầm nhìn xa trông rộng của nhà vua.
- Xây thành:
+ việc xây thành gặp nhiều khó khăn: “hễ đắp đến đâu lại lở tới đấy”. Vua lập đàn, trai giới, cầu đảo bách thần.
+ đến tận cửa đông đón sứ Thanh Giang, dùng xe bằng vàng rước vào trong thành
=> sự kiên trì, bền bỉ và lòng quyết tâm.
+ Thành “rộng hơn ngàn trượng”, “xoắn như hình trôn ốc”, được gọi là “Loa Thành”, “Quỷ Long Thành”…
=>Căn cứ phòng thủ và quân sự vững chắc, một bằng chứng về sự sáng tạo độc đáo của người Việt cổ.
- Chế nỏ thần:
+ Rùa Vàng cho vua vuốt làm lẫy nỏ.
+ Vua sai Cao Lỗ làm nỏ, gọi là nỏ “Linh Quang Kim Quy thần cơ”
=> Niềm tự hào về trình độ sản xuất vũ khí
- Đánh tan quân xâm lược
+ Vua lấy nỏ thần ra bắn, quân Triệu Đà thua lớn, bèn xin hoà.
+ Chi tiết Rùa Vàng giúp vua xây thành, chế nỏ thần mang tính kì ảo
=> Ý nghĩa:
+ Khẳng định công cuộc dựng nước và giữ nước của ADV là “thuận lòng trời, hợp ý dân’.
+ Ca ngợi sự sáng suốt của nhà vua, thể hiện niềm tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ.
Sáng tạo chi tiết này, nhân dân đã thể hiện sự đánh giá như thế nào về nhà vua?
=> ADV mang phẩm chất của vị vua anh hùng: tầm nhìn xa trông rộng, có ý thức đề cao cảnh giác, bản lĩnh vững vàng, trọng người hiền tài.
* Trách nhiệm của ADV trong bi kịch nước mất, nhà tan.
Cho Trọng Thuỷ ở rể trong Loa Thành, lơ là việc giữ bí mật nỏ thần=> mở đường cho TT làm nội gián.
Quân giặc tiến đánh vẫn ỷ vào nỏ thần, điềm nhiên đánh cờ, cười giễu.
ADV đã mắc những sai lầm gì dẫn đến việc mất nước?
ADV là người mơ hồ về bản chất ngoan cố của kẻ thù, mất cảnh giác cao độ, chủ quan, khinh địch.
=> Kết cục bi thảm: tự tay giết con gái và cơ đồ đắm biển sâu.
* Chi tiết ADV chém đầu con gái
- Gạt tình riêng, đứng trên công lí và quyền lợi dân tộc để xử án.
- Sự tỉnh ngộ muộn mằn của ADV.
- Gợi lên thảm cảnh khốc liệt của chiến tranh.
* Chi tiết vua cầm sừng tê bảy tấc đi xuống biển
Chi tiết kì ảo.
- Ý nghĩa:
+ sự ngưỡng mộ đối với vị anh hùng dân tộc.
+ niềm thương tiếc, muốn bất tử hoá nhân vật.
=> Mặc dù An Dương Vương mất cảnh giác chính trị để đến nỗi “cơ đồ đắm biển sâu” trong trong tâm thức nhân dân, ông vẫn mãi là một nhà vua yêu nước, có công với đất nước, được nhân dân đời đời mến phục, ngợi ca.
b. Nhân vật Mị Châu
* Hành động lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần, rắc lông ngỗng để Trọng Thuỷ lần theo
Việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần, có hai cách đánh giá sau, ý kiến của em như thế nào?
A. Mị Châu thuận theo ý chồng là lẽ tự nhiên,
hợp đạo lí.
B. Mị Châu thuận theo tình cảm vợ chồng
mà bỏ quên nghĩa vụ đối với đất nước.
=> hành động chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng, quên nghĩa vụ đối với đất nước.
* Cái chết của Mị Châu
Thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc của nhân dân đối với:
+ sự mất cảnh giác.
+ đặt tình cảm cá nhân lên trên nghĩa vụ đối với cộng đồng.
* Sự hoá thân của Mị Châu
- thể hiện thái độ bao dung, nhân hậu của nhân dân.
- minh chứng cho tấm lòng trong trắng của MC.
c. Nhân vật Trọng Thuỷ
- Là kẻ gián điệp, kẻ thù của
nhân dân Âu Lạc.
- Kẻ phản bội tình yêu trong
sáng của MC.
- Nạn nhân của chiến tranh.
=> Cái chết của TT:
+ thể hiện sự bế tắc giữa hai tham vọng: có
được nước Âu Lạc và có tình yêu của MC.
+ sự trả giá tất yếu cho sự giả dối và phản bội.
d. Hình ảnh “ngọc trai- giếng nước”
Nêu ý nghĩa của hình ảnh ngọc trai và hình ảnh giếng nước?
- Hình ảnh “ngọc trai”: minh chứng cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu.
- Hình ảnh “giếng nước”: chứng nhận cho mong muốn hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ.
Như vậy, hình ảnh “ngọc trai- giếng nước có phải là hình ảnh ca ngợi mối tình Mị Châu- Trọng Thuỷ không?
- Ngọc rửa nước giếng càng sáng, càng đẹp: Trọng Thuỷ đã có được sự hoá giải của Mị Châu ở thế giới bên kia.
=> Hình ảnh “ngọc trai- giếng nước” là một sáng tạo nghệ thuật hoàn mĩ, thể hiện lòng nhân ái, cách ứng xử thấu tình đạt lí của nhân dân ta. Đây cũng là kết thúc duy nhất hợp lí cho số phận của đôi trai gái.
III. TỔNG KẾT
Một đôi kẻ Việt, người Tần
Nửa phần ai oán, nửa phần xót thương
Vuốt rùa chàng đổi móng
Lông ngỗng thiếp đưa đường
Tình phu phụ, nghĩa quân vương
Nghìn năm khói hương.
Chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo và các em học sinh !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thị Hà Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)