Tuần 4. Luyện tập thao tác lập luận phân tích

Chia sẻ bởi Trần Thị Vân | Ngày 10/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Luyện tập thao tác lập luận phân tích thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:


LUYỆN TẬP THAO TÁC
LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
Tiết 16 – Làm văn
1. Bài tập 1: Phân tích hai căn bệnh tự ti và tự phụ
a. Tự ti :
- Khái niệm : là thái độ tự đánh giá thấp mình của một con người. Tự ti khác với khiêm tốn.
- Biểu hiện :
+Không tin vào năng lực , trình độ của bản thân.
+ Nhút nhát trước chỗ đông người.
+Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc mà tập thể hoặc gia đình giao phó.
-Nguyên nhân gây nên căn bệnh tự ti:
+Thiếu làm chủ bản thân.
+Thiếu trình độ về nhận thức và năng lực.
+Thiếu bản lĩnh sống.
- Tác hại của căn bệnh tự ti học tập – công tác :
+ Không có ý thức vươn lên.
+ Sống khép mình trước tập thể.
+ Không tạo cho mình cơ hội và điều kiện để học tập và công tác tốt.
b.Tự phụ:
-Khái niệm :
Tự phụ là thái độ tự đề cao quá mức bản thân mình đến mức coi thường người khác.( tự phụ khác với tự hào).
-Biểu hiện:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân mình.
+Luôn chủ quan tự cho mình là đúng.
+ Khi làm được việc gì đó thì tỏ ra coi thường người khác.
 biểu hiện của căn bệnh “ngôi sao”.
- Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh tự phụ:
+ Do chủ nghĩa cá nhân, hay tự đề cao cái “tôi” của bản thân.
+ Do bản tính thiếu khiêm tốn trước mọi người.
-Tác hại :
+ Bị mọi người xa lánh,không mến trọng.
+ Dễ dẫn đến chủ quan và thất bại.

c.Mối quan hệ giữa hai căn bệnh tự ti và tự phụ
- Đây là 2 thái độ sống trái ngược nhưng đều có ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành nhân cách và kết quả học tập công tác của mỗi người.
d.Cách khắc phục :
- Luôn tự chủ bản thân, không ngừng học hỏi để nâng cao nhận thức và năng lực của mình.
- Phải luôn biết khiêm tốn, chân thành , hoà đồng với mọi người.
-Biết đánh giá đúng bản thân để phát huy đúng mực điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, giúp cho nhân cách ngày càng hoàn thiện hơn.
=> Cách phân chia đối tượng được phân tích theo mối quan hệ :
+ Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng ( khaí niệm, biểu hiện, nguyên nhân tạo nên đối tượng )
+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan ( tác hại của tự ti và tự phụ với học tập và công tác).
+ Quan hệ giữa đối tượng phân tích với người phân tích ( cách khắc phục…).
2. Bài tập 2/ tr 43 :
Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường trong hai câu thực của bài “Vịnh khoa thi hương” của Trần Tế Xương.
a/ Nội dung cần phân tích:
+ Hình ảnh sĩ tử.
+ Hình ảnh quan trường.
=> cảm nghĩ của bản thân về thực trạng thi cử trong xã hội thực dân – phong kiến.
b/ Nghệ thuật biểu đạt của hai câu thơ:
+ Dùng từ ngữ giàu sức tạo hình - biểu cảm
( từ “lôi thôi” / gợi hình ảnh nhếnh nhác, luộm thuộm của các sĩ tử; từ “ậm oẹ”/gợi âm thanh lời nói thiếu nghiêm túc, thiếu trang nghiêm của quan trường…) .
+ Nghệ thuật đối (đối câu 3>< câu 4)  gợi tả sự đối lập giữa người thi và kẻ coi thi.
+ Nghệ thuật đảo ngữ  nhấn mạnh sự nhốn nháo, không nghiêm túc của kỳ thi.
c/Cảm nhận về cảnh thi cử trong hai câu thơ:
- Bức tranh khoa cử nhố nhăng của trường thi cuối mùa ở Nam Định.
 Cũng là cảnh nhố nhăng, nhốn nháo chung của một xã hội phong kiến đang đến thời mạt vận ở cuối thế kỷ XIX.
=> Cách phân chia đối tượng được phân tích theo các mối quan hệ:
+ Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng ( nội dung; nghệ thuật của 2 câu thơ).
+ Quan hệ giữa đối tượng phân tích với người phân tích ( Cảm nghĩ về cảnh trường thi…)
II/Thực hành viết đoạn văn hoàn chỉnh .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Vân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)