Tuần 4. Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ
Chia sẻ bởi Vũ Hoàng Minh Tâm |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Mấy ý nghĩ về thơ
(Nguyễn Đình Thi)
A-TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
Nơi sinh: Luông Pha-bang (Lào)
Quê quán: làng Vũ Trạch (nay là phố Bà Triệu), Hà Nội
Là 1 nhà văn hóa, 1 nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn kịch,...
Sự nghiệp cách mạng
Thưở nhỏ Nguyễn Đình Thi sống ở Lào
Năm 1931 ông về nước
Năm 1941 ông tham gia hoạt động cách mạng
Sau CM tháng Tám năm 1945, ông tham gia lãnh đạo Hội Văn hóa cứu quốc và Hội Văn nghệ Việt Nam
Nguyễn Đình Thi thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.
Sự nghiệp văn học
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 làm Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc và tham gia Hội văn nghệ Việt Nam
Từ năm 1958 đến năm 1989 làm Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam
Từ năm 1995, ông là Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật.
Ông được nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I năm 1996
Nhận định về thơ của Nguyễn Đình Thi
Thơ của Nguyễn Đình Thi có bản sắc và giọng điệu riêng, vừa tự do, phóng khoáng, vừa hàm xúc, sâu lắng suy tư, có những tìm tòi sáng tạo theo xu hướng hiện đại về hình ảnh, nhạc điệu.
Các tác phẩm tiêu biểu
Truyện
Xung kích (1951)
Bên bờ sông Lô
(tập truyện ngắn, 1957)
Vào lửa (1966)
Mặt trận trên cao(1967)
Vỡ bờ (tập I năm 1962, tập II năm 1970)
Tiểu luận
Mấy vấn đề văn học (1956)
Công việc của người viết tiểu thuyết (1964)
Nhạc
Người Hà Nội
Diệt phát xít
Thơ
Người chiến sỹ (1958)
Bài thơ Hắc Hải (1958)
Dòng sông trong xanh (1974)
Tia nắng (1985)
Đất nước (1948- 1955)
Kịch
Con nai đen
Hoa và Ngần
Giấc mơ
Rừng trúc
Nguyễn Trãi ở Đông Quan
Tiếng sóng
Mối tình vượt biên giới
Nói về chuyện đời và chuyện tình của Nguyễn Đình Thi, nhiều nhà văn thế hệ kháng chiến chống Pháp thường nhắc đến một nữ thi sĩ người Pháp tên là Madeleine Riffaud.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 9 năm 1949 Hội nghị tranh luận văn nghệ đã được tổ chức ở Việt Bắc
Sự thành công của tác phẩm:
Bài viết đã được đưa vào tập: Mấy vấn đề văn học.
B- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Lý giải đặc trưng cơ bản nhất của biểu hiện tâm hồn con người:
Tâm hồn ta có sự rung động thơ khi nó ra khỏi trạng thái bình thường và theo sự thức tỉnh tự soi vào nó để nhận thấy đang ở một độ rung chuyển khác thường do một sự va chạm nào với Thế giới bên ngoài, với thế giới thiên nhiên, với những người khác,mà hình thành nên cảm xúc
2. Các yếu tố đặc trưng của thơ:
Hình ảnh:
Thơ là tiếng nói đầu tiên của tâm
hồn khi đụng chạm vào cuộc sống,
nó gợi nên cảm xúc của con người
Là hình ảnh thơ thực nảy lên trong tâm
hồn khi ta sống trong một hoàn cảnh nào đó
Thực trong thơ là hình ảnh sống, có sức
lôi cuốn và thuyết phục người đọc.Bởi nó
là những hình ảnh còn tươi mới mà nhà thơ
tìm thấy, nên nó mới mẻ, đột ngột lạ lùng
Tư tưởng
Thơ phải có tư tưởng, có ý thức, vì bất kì cảm xúc
nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ
Tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc
sống, ở trong cuộc sống, nhưng nằm ngay trong
cảm xúc và tự tình.
Hiểu thơ là vấn đề của cả tâm hồn
Cảm xúc trong thơ
Cảm xúc là phần quan trọng trong thơ ca. Nó là trạng thái tâm lý làm sống lên những tình cảm, nỗi niềm trong người đọc
Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho con người, giúp con người cảm nhận sâu sắc sắc màu cuộc sống quanh mình.
3. Sự khác biệt giữa ngôn ngữ thơ và các thể loại khác:
Chữ và tiếng trong thơ phải có giá trị riêng. Mỗi chữ và tiếng ngoài cái nghĩa của nó, công dụng gọi tên sự vật, nó còn được người sử dụng nó nhưng phá tung, mở rộng, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, hình ảnh bất ngờ.
Câu thơ hay là do có cái gì đó là làm rung động sự vật bên ngoài
Chất nhạc trong thơ không giới hạn. Nó là nhịp điệu hình thành của những cảm xúc, hình ảnh liên tiếp hoà hợp.
So sánh giữa thơ và văn xuôi
Đường đi của Thơ là con đường thẳng vào tình cảm, không quanh co, không qua trung gian
Thơ chỉ chọn một ít chính điểm
Thơ là tổng hợp kết tinh, sự kì tích
Văn xuôi lôi cuốn người đọc như dòng nước, đưa ta đi từ điểm này đến điểm khác
Văn xuôi được phép không mười phần hoàn hảo
THƠ
VĂN XUÔI
Thơ tự do và thơ không vần
Công nhận vai trò sứ mạng của vần, nhịp, luật thơ, sau đó sử dụng thành thao tác lập luận bác bỏ để khẳng định không có nó người làm thơ vẫn thành công:
“Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu vũ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.
Đưa ra quan niệm: “Tôi nghĩ rằng, không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần”.
Định hướng cách hiểu về thơ. “Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thơi đại.
Dùng bất cứ hình thức nào miễn la thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người mới ngày nay”. Đây chính là vấn đề trọng tâm, cốt lõi trong quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi.
4. Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay còn có giá trị không? Vì sao?
Không nên nghĩ rằng bài viết chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ, mà các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn nguyên giá trị vì:
Mang ý nghĩa thời sự
Tính khoa học đúng đắn
Gắn bó chặt chẽ với cuộc sống
Thực tiễn sáng tạo thi ca
Nêu rõ nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh… để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.
Bài tiểu luận đã thể hiện nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh:
Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Tác giả sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ. Cách suy luận logic.
Cách lấy dẫn chứng: độc đáo, tinh tế, sát thực có tác dụng soi sáng cho luận điểm.
Từ ngữ giàu có, ngôn ngữ chọn lọc, được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo gợi nhiều liên tưởng.
C. NGHỆ THUẬT
Cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, từ ngữ chọn lọc, gần gũi, dễ hiểu,hình ảnh chân thực, miêu tả cụ thể, giúp người đọc có thể lĩnh hội vấn đề một cách dễ dàng.
Bài nghị luận đã nêu được quan điểm thơ đúng đắn. Nó có giá trị đối với mọi thời đại. Bởi vậy mà thuyết phục người đọc, người nghe.
D. TỔNG KẾT:
Giá trị nội dung: Nêu lên những bản chất về thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời mà mang ý nghĩa thời sự, tính khoa học, gắn bó với cuộc sống, thực tiễn sang tạo thi ca
Giá trị nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, cách nêu phản đề làm cho bài tiểu luận trở nên có sức thuyết phục. Lập luận giàu chất văn, dẫn chứng xác thực
Bài thuyết trình đến đây là kết thúc
Trân trọng cảm ơn thầy và các bạn đã chú ý theo dõi!
(Nguyễn Đình Thi)
A-TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
Nơi sinh: Luông Pha-bang (Lào)
Quê quán: làng Vũ Trạch (nay là phố Bà Triệu), Hà Nội
Là 1 nhà văn hóa, 1 nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn kịch,...
Sự nghiệp cách mạng
Thưở nhỏ Nguyễn Đình Thi sống ở Lào
Năm 1931 ông về nước
Năm 1941 ông tham gia hoạt động cách mạng
Sau CM tháng Tám năm 1945, ông tham gia lãnh đạo Hội Văn hóa cứu quốc và Hội Văn nghệ Việt Nam
Nguyễn Đình Thi thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.
Sự nghiệp văn học
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 làm Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc và tham gia Hội văn nghệ Việt Nam
Từ năm 1958 đến năm 1989 làm Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam
Từ năm 1995, ông là Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật.
Ông được nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I năm 1996
Nhận định về thơ của Nguyễn Đình Thi
Thơ của Nguyễn Đình Thi có bản sắc và giọng điệu riêng, vừa tự do, phóng khoáng, vừa hàm xúc, sâu lắng suy tư, có những tìm tòi sáng tạo theo xu hướng hiện đại về hình ảnh, nhạc điệu.
Các tác phẩm tiêu biểu
Truyện
Xung kích (1951)
Bên bờ sông Lô
(tập truyện ngắn, 1957)
Vào lửa (1966)
Mặt trận trên cao(1967)
Vỡ bờ (tập I năm 1962, tập II năm 1970)
Tiểu luận
Mấy vấn đề văn học (1956)
Công việc của người viết tiểu thuyết (1964)
Nhạc
Người Hà Nội
Diệt phát xít
Thơ
Người chiến sỹ (1958)
Bài thơ Hắc Hải (1958)
Dòng sông trong xanh (1974)
Tia nắng (1985)
Đất nước (1948- 1955)
Kịch
Con nai đen
Hoa và Ngần
Giấc mơ
Rừng trúc
Nguyễn Trãi ở Đông Quan
Tiếng sóng
Mối tình vượt biên giới
Nói về chuyện đời và chuyện tình của Nguyễn Đình Thi, nhiều nhà văn thế hệ kháng chiến chống Pháp thường nhắc đến một nữ thi sĩ người Pháp tên là Madeleine Riffaud.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 9 năm 1949 Hội nghị tranh luận văn nghệ đã được tổ chức ở Việt Bắc
Sự thành công của tác phẩm:
Bài viết đã được đưa vào tập: Mấy vấn đề văn học.
B- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Lý giải đặc trưng cơ bản nhất của biểu hiện tâm hồn con người:
Tâm hồn ta có sự rung động thơ khi nó ra khỏi trạng thái bình thường và theo sự thức tỉnh tự soi vào nó để nhận thấy đang ở một độ rung chuyển khác thường do một sự va chạm nào với Thế giới bên ngoài, với thế giới thiên nhiên, với những người khác,mà hình thành nên cảm xúc
2. Các yếu tố đặc trưng của thơ:
Hình ảnh:
Thơ là tiếng nói đầu tiên của tâm
hồn khi đụng chạm vào cuộc sống,
nó gợi nên cảm xúc của con người
Là hình ảnh thơ thực nảy lên trong tâm
hồn khi ta sống trong một hoàn cảnh nào đó
Thực trong thơ là hình ảnh sống, có sức
lôi cuốn và thuyết phục người đọc.Bởi nó
là những hình ảnh còn tươi mới mà nhà thơ
tìm thấy, nên nó mới mẻ, đột ngột lạ lùng
Tư tưởng
Thơ phải có tư tưởng, có ý thức, vì bất kì cảm xúc
nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ
Tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc
sống, ở trong cuộc sống, nhưng nằm ngay trong
cảm xúc và tự tình.
Hiểu thơ là vấn đề của cả tâm hồn
Cảm xúc trong thơ
Cảm xúc là phần quan trọng trong thơ ca. Nó là trạng thái tâm lý làm sống lên những tình cảm, nỗi niềm trong người đọc
Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho con người, giúp con người cảm nhận sâu sắc sắc màu cuộc sống quanh mình.
3. Sự khác biệt giữa ngôn ngữ thơ và các thể loại khác:
Chữ và tiếng trong thơ phải có giá trị riêng. Mỗi chữ và tiếng ngoài cái nghĩa của nó, công dụng gọi tên sự vật, nó còn được người sử dụng nó nhưng phá tung, mở rộng, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, hình ảnh bất ngờ.
Câu thơ hay là do có cái gì đó là làm rung động sự vật bên ngoài
Chất nhạc trong thơ không giới hạn. Nó là nhịp điệu hình thành của những cảm xúc, hình ảnh liên tiếp hoà hợp.
So sánh giữa thơ và văn xuôi
Đường đi của Thơ là con đường thẳng vào tình cảm, không quanh co, không qua trung gian
Thơ chỉ chọn một ít chính điểm
Thơ là tổng hợp kết tinh, sự kì tích
Văn xuôi lôi cuốn người đọc như dòng nước, đưa ta đi từ điểm này đến điểm khác
Văn xuôi được phép không mười phần hoàn hảo
THƠ
VĂN XUÔI
Thơ tự do và thơ không vần
Công nhận vai trò sứ mạng của vần, nhịp, luật thơ, sau đó sử dụng thành thao tác lập luận bác bỏ để khẳng định không có nó người làm thơ vẫn thành công:
“Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu vũ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.
Đưa ra quan niệm: “Tôi nghĩ rằng, không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần”.
Định hướng cách hiểu về thơ. “Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thơi đại.
Dùng bất cứ hình thức nào miễn la thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người mới ngày nay”. Đây chính là vấn đề trọng tâm, cốt lõi trong quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi.
4. Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay còn có giá trị không? Vì sao?
Không nên nghĩ rằng bài viết chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ, mà các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn nguyên giá trị vì:
Mang ý nghĩa thời sự
Tính khoa học đúng đắn
Gắn bó chặt chẽ với cuộc sống
Thực tiễn sáng tạo thi ca
Nêu rõ nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh… để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.
Bài tiểu luận đã thể hiện nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh:
Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Tác giả sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ. Cách suy luận logic.
Cách lấy dẫn chứng: độc đáo, tinh tế, sát thực có tác dụng soi sáng cho luận điểm.
Từ ngữ giàu có, ngôn ngữ chọn lọc, được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo gợi nhiều liên tưởng.
C. NGHỆ THUẬT
Cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, từ ngữ chọn lọc, gần gũi, dễ hiểu,hình ảnh chân thực, miêu tả cụ thể, giúp người đọc có thể lĩnh hội vấn đề một cách dễ dàng.
Bài nghị luận đã nêu được quan điểm thơ đúng đắn. Nó có giá trị đối với mọi thời đại. Bởi vậy mà thuyết phục người đọc, người nghe.
D. TỔNG KẾT:
Giá trị nội dung: Nêu lên những bản chất về thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời mà mang ý nghĩa thời sự, tính khoa học, gắn bó với cuộc sống, thực tiễn sang tạo thi ca
Giá trị nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, cách nêu phản đề làm cho bài tiểu luận trở nên có sức thuyết phục. Lập luận giàu chất văn, dẫn chứng xác thực
Bài thuyết trình đến đây là kết thúc
Trân trọng cảm ơn thầy và các bạn đã chú ý theo dõi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Hoàng Minh Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)