Tuần 4. Bài ca ngất ngưởng

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hà Trang | Ngày 10/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Bài ca ngất ngưởng thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
_Nguyễn Công Trứ _
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858)


a) Cuộc đời
- Quê: làng Uy Viễn, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- 1819 đỗ giải nguyên, làm quan.
- Là người tài năng, nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực: Xã hội, văn hoá, kinh tế, quân sự…
- Quan lộ thăng trầm.
Khu di tích Uy viễn Tướng công Nguyễn Công Trứ
Đền thờ Nguyễn Công Trứ được xây dựng tại xã Quang Thiện- Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 
Bia tưởng niệm Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ
b) Sáng tác:
+ Hầu hết chữ Nôm, thể hát nói.
+ Là người có công đầu với thể loại ca trù
2. Tác phẩm: Bài ca ngất ngưởng

- Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác khi cáo quan về hưu → bản tự thuật tổng kết cuộc đời
- Thể loại: hát nói – thể thơ tự do  Thể hiện phong cách cá nhân.
- Bố cục: 3 phần.
+ 6 cầu đầu: quãng đời làm quan của NCT
+ 10 câu giữa: quãng đời khi cáo quan về hưu
+ 3 câu cuối: Tổng kết cuộc đời.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản

a) Cảm hứng chủ đạo: Tập trung qua từ ngất ngưởng.
- Nhan đề độc đáo
- 4 lần lặp từ “ngất ngưởng”:
→ Nhấn mạnh cảm hứng chủ đạo: lời tự thuật, tự nhìn nhận đánh giá bản thân.
- Ngất ngưởng:
Tư thế, thái độ cách sống ngang tàng, vượt lên thói tục của
con người.
Ngất ngưởng là phong cách sống nhất quán
của NCT kể cả khi làm quan, ra vào nơi triều đình,
và khi đã nghỉ hưu. Tác giả có ý thức rất cao về tài năng và bản lĩnh
của mình.
b)Quãng đời làm quan của NCT

- Câu mở đầu: “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” (Mọi việc trong khoảng trời đất đều là phận sự của ta)
 Đây là cách nói phủ định nhằm khẳng định vai trò to lớn: đảm đương, gánh vác
 Chữ Hán : tuyên ngôn trang trọng thể hiện quan niệm sống tích cực của nhà Nho đương thời “ Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”
Vì sao NCT biết việc làm quan là gò bó, mất tự do nhưng vẫn ra làm quan?
- Câu thứ 2: “ Ông Hi Văn/ tài bộ/ đã vào lồng”
- Ông Hi Văn: kể về mình bằng biệt hiệu của mình
 Nhà thơ đứng ở góc độ khách quan để giới thiệu mìnhcảm giác tác giả đang nói về người khác, gây ấn tượng khôi hài.
- Tài bộ : Tài năng lớn, nhiều tài năng.
- Lồng : Nghi lễ, khuôn phép trong triều đình gò bó
mất tự do nhưng là phương tiện để ông thể hiện tài năng và hoài bão
- Nhịp: 3/2/3
 Nhấn mạnh trách nhiệm, lý tưởng và ý thức cống hiến cao đẹp.
- Bốn câu tiếp theo:
“ Khi Thủ khoa, Khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông
Gồm thao lược/ đã nên tay/ ngất ngưởng
Lúc bình tây, cờ đại tướng
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên”
- Ngắt nhịp: 3/3/4 và 3/3/2  liên tục biến đổi ngắn dài
- Điệp từ “khi”
- Thủ pháp liệt kê + chữ Hán
+ Thủ khoa: học vị.
+ Tham tán, phủ doãn, Tổng đốc: chức tước.
+ Bình tây, đại tướng: chiến tích.
→ Tài năng lỗi lạc, văn võ song toàn, niềm tự hào, sảng khoái, ý thức được đầy đủ về tài năng của mình.
 Khẳng định ý thức trách nhiệm , tự thuật lại cuộc đời làm quan đầy hiển hách. Điều đó chứng tỏ NCT có thực tài và thực danh , văn võ song toàn, nhân cách và phong cách tài tử, phóng túng vượt lên trên người khác.
Theo em, giữa lối sống “Ngất ngưởng” với tâm niệm “Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” có gì mâu thuẫn không? Và lý giải ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hà Trang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)