Tuần 4. Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca)

Chia sẻ bởi Trần Thị Tố Hân | Ngày 10/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Tuần 4. Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:


( Sa hành đỏan ca )
I- Tìm hieåu chung:
1- Tác giả Cao Bá Quát ??? (1809-1855):
Cao Bá Quát (1809?-1855)
Con người
thông minh,
tài hoa, có
chí lớn, giàu
tâm huyết
với đời.
Cuộc đời gặp
nhiều lận đận,
trắc trở, nhất
là đường công
danh.
Tính cách
cương trực,
mạnh mẽ
phóng túng.
Để lại dấu ấn đậm nét
trong thơ văn
Thập tải luân giao cầu Cổ kiếm.
Nhất sinh đê thủ bái Mai hoa.
Sự nghiệp
- Khoảng
1400 bài thơ.
- Trên 20 bài
văn xuôi.
- Một số bài
phú, hát nói
câu đối…
Người đời suy tôn ông là “Thánh Quát”
(Trong “Thần Siêu Thánh Quát”)
Tình cảm tha thiết với quê hương, xứ sở, với con người
Phê phán chế độ phong kiến bảo thủ, trì trệ.
Chứa đựng tư tưởng khai sáng, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam thế kỉ XIX
2- Hoàn cảnh sáng tác:
Hoàn cảnh sáng tác
+Bài thơ được hình thành
trong những lần Cao Bá
Quát đi thi Hội qua những
tỉnh miền Trung đầy cát
trắng.

+ Chế độ phong kiến nhà
Nguyễn khủng hoảng, xã hội
trì trệ.
+ Chế độ khoa cử dưới triều
Nguyễn rất nghiệt ngã, nhiều
bất công.
Hoàn cảnh trực tiếp:
Bối cảnh lịch sử, thời đại:
II- Ñoïc- Hieåu vaên baûn:
Bài thơ có thể chia làm 3 phần :
+ Đọan 1: 4câu đầu –Tâm trạng của người đi đường.
+Đoạn 2 : 6 câu tiếp - Thực tế cuộc đời và tâm trạng của nhà thơ.
+Đoạn 3 : Còn lại - Đường cùng của kẻ sĩ và tâm trạng bi phẫn của nhà thơ.
Chủ đề:
Tác giả đã dùng hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng; bãi cát dài và con đường cùng để thể hiện những nỗi niềm day dứt của Cao Bá Quát trong hành trình đi tìm lí tưởng sống cho riêng mình
1- Hình tượng bãi cát - Con đường cùng
Bãi cát
Xuất hiện xuyên
suốt bài thơ
Dài
Nối tiếp vô tận
Kết cấu đầu
cuối hô ứng
Nghệ thuật
trùng điệp
=> Ám ảnh về sự bủa vây của bãi cát hoang vắng, rợn ngợp; mở ra con đường xa tắp, bất tận, nhiều trắc trở, khó nhọc. Đây là con đường khó đi. Phải vượt qua những con đường như vậy, bất cứ ai cũng cảm thấy gian nan, mệt mỏi và thậm chí chán nản.
Tình cảm tha thiết với quê hương, xứ sở, với con người
Phê phán chế độ phong kiến bảo thủ, trì trệ.Chứa đựng tư tưởng khai sáng, phản ánh nhu cầu đổi mới.
Bãi cát
dài
Tả
thực

Những bãi cát, cồn cát trải dài
bao la của thiên nhiên miền
Trung khắc nghiệt.
Biểu
tượng

Con đường công danh xa xôi,
mịt mù cát bụi.
Con đường đời nhiều gập
ghềnh, trắc trở trong xã hội
phong kiến o bế, trì trệ.
Hình tượng
nghệ thuật
sáng tạo
mới mẻ,
độc đáo
của nhà
thơ. Nhà thơ đã gửi gắm các ý nghĩa về triết lý nhân sinh

Đường đi trên cát phải chăng là hình ảnh của “đường đời” không bằng phẳng mà lại lắm chông gai.
Hoàn
cảnh
Không
gian
Thời
gian
Tình
thế
Bãi cát dài bất tận
Mặt trời đã lặn
- trời bắt đầu tối
Đi một bước như
lùi một bước
- Không dừng được
Đi trên cát chân bị
lún xuống như lùi lại.
- Trạng thái mệt mỏi,
kiệt sức, đầy lo âu
buồn nản.
Tâm thế cô đơn,
lạc lõng, hoang mang
2- Tâm trạng và suy nghĩ của lữ� khách đi trên bã�i cát:
Nhân vật “khách” ở trong bài thơ có thể:
- Là người đang đi trên con đường cát.
- Là một kẻ sĩ đang đi tìm chân lý giữa cuộc đời mờ mịt.
-Không học được ông tiên phép ngủ
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi
 Nhịp điệu đều, chậm, buồn: tác giả tự giận mình vì không có khả năng như người xưa. ‘Giận khôn vơi’ chán nản và tự trách mình theo đuổi công danh.
-Xưa nay phường danh lợi
Tất tả trên đường đời
Đầu gió hơi men thơm quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người?
-Phường danh lợi…đường đời: Sự thật của cuộc đời
-Người say vô số tỉnh người thì ít: Danh lợi như là một thứ ruợu dễ làm say người Câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả (hơi men) Sự cám dỗ của công danh đối với con người,vì công danh, danh lợi mà con người phải buôn tẩu, ngược xuôi.
=>Sự chán ghét , khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng là tự hỏi bản thân. Cuộc đời đầy bọn danh lợi chen chúc,chỉ biết tranh nhau mưu sinh và hưởng thụ một cách say sưa Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường công danh đương thời là vô nghĩa, tầm thường.
Điều này:
+ Làm rõ sự đối lập giữa mình với đông đảo kẻ chạy theo danh lợi.
+ Khẳng định rõ mình không thể hoà trộn với kẻ chạy theo danh lợi, cho dù phải cô độc.
 Khinh thường phường danh lợi.
Bãi cát dài,bãi cát dài ơi ! Biết Tính sao đây?
Đường bằng mờ mịt
Bước đường bằng phẳng thì mờ mịt, bước đường ghê sợ thì nhiều.
Hãy nghe ta hát khúc “đường cùng”
Câu hỏi tu từ và câu cảm thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại
-Khúc đường cùng: ý nghĩa biểu tượng Nỗi tuyệt vọng bao trùm lên cả bãi cát dài, cả người đi. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng chưa biết phải làm gì tiếp. Ấp ủ những khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó=>Niềm khao khát thay đổi cuộc sống.
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn: học để thi; nhưng thi đỗ làm quan lại như phường danh lợi; thế thì học thi để làm gì?
Phía Bắc núi Bắc, núi muôn trùng
Phía nam núi Nam, sóng dào dạt
-Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng cũng đầy khó khăn, hiểm trở.
Thể hiện mâu thuẫn:
+ Khát vọng sống cao đẹp> + Xông pha trên con đường tìm lý tưởng >< với thái độ và động cơ cầu an hưởng lạc.
=> Tác giả nhận, thấy mình mất phương hướng
Tâm
trạng
Buồn đau,
phẫn uất
Tự trách
bản thân,
khao khát
được giải
thoát khỏi
con đường
danh lợi

Hoang mang
bế tắc,
tuyệt vọng
Trăn trở,
suy tư
về danh lợi,
về kẻ sĩ
đương thời
Anh đứng làm chi trên bãi cát?
Câu hỏi kết lại bài thơ
Anh đứng làm chi trên bãi cát?
Hỏi cuộc đời
Hỏi thời đại,
xã hội
Hỏi chính
bản thân
Xoáy sâu vào những nỗi niềm đớn đau, day dứt, giằng xé nội tâm của nhân vật trữ tình. Lời thức tỉnh, giục giã bản thân của người đi
trên cát phải quyết định dứt khoát, tìm con đường đi mới cho cuộc đời. Câu hỏi, mệnh lệnh cho bản thân  Phải thoát ra khỏi bãi cát danh lợi đầy nhọc nhằn, đầy chông gai mà vô nghĩa này.
 Tiếp tục đi hay dừng lại đều khó khăn.Người đi đành đứng chôn chân trên bãi cát.
=>Người đi đường cảm thấy mình thật cô độc và bế tắc không tìm thấy lối thoát trên đường đời
Từ đó, nhân vật “KHÁCH” đã có tâm trạng. Và nhân vật ấy có tâm trạng là:
*Tóm lại, mượn hình tượng bãi cát và việc đi trên cát, Cao Bá quát muốn thể hiện tâm trạng và thái độ gì?Tâm tư, tư tưởng của tác giả qua tâm trạng ấy?
-Tâm trạng và thái độ của nhà thơ :
+Chán ghét đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường.
+Phê phán học thuật, khoa cử và chính sự của nhà Nguyễn.
Tâm tư, tư tưởng của tác giả :
Nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường công danh theo lối cũ, sự bảo thủ, trì trệ của xã hội đương thời. Từ đó nhà thơ khát khao một sự đổi mới tích cực hơn.
Tâm trạng của nhân vật “khách” ngao ngán, mệt mỏi, vì :
+ Đường đi dài, lại khó khăn.
+ Mặt trời lặn mà vẫn phải tất tả đi.
+ Chán ngán cảnh mưu cầu danh lợi tầm thường.
Đại từ
nhân xưng
Khách –
người khách
(Ngôi 3 số ít)
Quân – anh, ông
(Ngôi 2 số ít )
Ngã – tôi, ta
(Ngôi 1 số ít)
Người
đi trên
cát
Tác giả
Tác giả tự phân thân ở nhiều vị trí để đối thoại với
chính mình – Độc thoại đa chiều.
- Chiều sâu tâm sự và suy tư của tác giả.
- Vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn Cao Bá Quát.
3- Toång keát
Nghệ thuật:
Hình tượng thơ độc đáo, thể hiện sự sáng tạo ( bãi cát dài…)

Hình ảnh thơ vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.


Thể thơ cổ thể, tự do về kết cấu, vần , điệu; cấu trúc câu dài ngắn khác nhau; cách ngắt nhịp của mỗi câu tạo nên nhịp điệu của bài ca.

Âm điệu bi tráng bởi nó vừa buồn nhưng cũng có những phản kháng âm thầm…
III- Toång keát:
Tác phẩm biểu lộ tầm cao tư tưởng của Cao Bá Quát và khát khao cháy bỏng muốn thay đổi cuộc sống.
GHII NHỚ: SGK
Thủ bút của Cao Bá Quát
Một số ấn bản tác phẩm của Cao Bá Quát
Một số công trình nghiên cứu về
Cao Bá Quát và thơ văn của ông
14 tuổi, ông trúng tuyển kỳ thi khảo hạch ở Bắc Ninh.
Năm Tân Mão (1831) đời vua Minh Mạng, ông thi hương đỗ á Nguyên tại trường thi Hà Nội
Năm 1841, lúc này ông đã 32 tuổi, mới được quan tỉnh Bắc Ninh
Tháng 8 năm 1844, đoàn thuyền của phái bộ về đến Việt Nam, và sau đó Cao Bá Quát được gọi về bộ Lễ.
Cao Bá Quát nhận được lệnh triệu vào kinh (1847) làm ở Viện Hàm lâm, lo việc sưu tầm và sắp xếp văn thơ
Năm 1854, không được lòng một số quan lớn tại triều,
cuối năm 1854, Cao Bá Quát tham gia lãnh đạo (tự lãnh chức quốc sư) cuộc khởi nghĩa ở Mỹ Lương (tỉnh Sơn Tây), do Lê Duy Cự làm "minh chủ".
Tháng chạp năm Giáp Dần (tháng chạp năm này rơi vào năm dương lịch 1855, Cao Bá Quát bị suất đội Đinh Thế Quang bắn chết tại trận
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã chú ý theo dõi bài giảng!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Tố Hân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)