Tuần 33. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Nam |
Ngày 12/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: Tuần 33. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
Trình bày: Lê Nguyễn Minh Ngọc [email protected]
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÌNH DƯƠNG
NGÀY PHÁP LUẬT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 09/11/2017
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
GIỚI THIỆU LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
GIỚI THIỆU KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG CỦA SỞ GDĐT
MỤC LỤC
3
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA
CỦA NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
NGÀY
PHÁP LUẬT NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
?!!
Ngày 09/11/1946 là ngày ban hành Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta.
Sau Hiến pháp năm 1946, nước ta đã có thêm một số bản Hiến pháp trong đó tinh thần của Hiến pháp năm 1946 luôn xuyên suốt trong tất cả các Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Trên thế giới, hiện có khoảng 40 quốc gia lấy ngày ký, ban hành hoặc thông qua Hiến pháp để hàng năm tổ chức kỷ niệm “Ngày Hiến pháp” của mình. Trong ngày này, tổ chức nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề xuất ngày 09/11 - Ngày ban hành Hiến pháp năm 1946 được xác định là Ngày pháp luật Việt Nam; chính thức được luật hóa tại
Điều 8, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Theo quy định tại Điều 8 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật (ngày 09/11 hằng năm) được tổ chức để tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tăng cường nhận thức cho mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân; trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động KT-XH.
Thông qua Ngày Pháp luật giúp cho mọi tổ chức, cá nhân công dân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn, là dịp để đánh giá lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật; từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, cũng như cải thiện, nâng cao hoạt động của hệ thống tư pháp.
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Ngày Pháp luật không chỉ giới hạn là ngày 09/11, mà phấn đấu sẽ là 365 ngày trong một năm mọi tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp,
pháp luật, thực hiện khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Việc tổ chức định kỳ Ngày pháp luật thực chất là bố trí 01 ngày trong tháng với lượng thời gian cần thiết để CBCC,VC và nhân dân tham gia học tập, tìm hiểu pháp luật.
Chủ đề Ngày pháp luật 2017 được xác định là: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách hành chính, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đồng hành cùng người dân và doanh nghiệp”
8
GIỚI THIỆU
LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Xem clip minh họa
Asen trong nước mắm - Thời sự VTV 1 ngày 22-10-2016
Nhân viên quản lý hồ Gươm cản trở phóng viên tác nghiệp – VTC
TÌNH HUỐNG MINH HỌA
Luật Báo chí 2016 số 103/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 05/4/2016 tại kỳ họp thứ 11 thay thế Luật Báo chí năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí năm 1999
Luật được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 19/4/2016.
Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
GIỚI THIỆU LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
Quốc hội đã biểu quyết thông qua dự thảo luật. Có 445 đại biểu tham gia biểu quyết.
Kết quả có 442 đại biểu tán thành, chiếm 89,47% tổng số ĐBQH; 01 đại biểu không tán thành và 02 đại biểu không biểu quyết.
GIỚI THIỆU LUẬT BÁO CHÍ 2016
Hiến pháp năm 2013:
Điều 25: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 14: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Để các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành phù hợp với Hiến pháp năm 2013.
Báo chí Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, loại hình và chất lượng thông tin, trở thành phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động báo chí thời gian qua bộc lộ những vấn đề đáng lo ngại như: Cơ quan báo chí không thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích; thông tin sai sự thật có chiều hướng ngày càng tăng; xu hướng “thương mại hoá” chậm được khắc phục; thông tin vi phạm thuần phong mỹ tục vẫn diễn ra. Nhiều thông tin trên báo chí thiếu chọn lọc, nặng về phản ánh mặt trái, tiêu cực của xã hội; nhiều nội dung tin, bài giật gân, câu khách; tính trung thực của báo chí bị giảm sút.
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà báo, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo chí, các hành vi bị cấm, cung cấp thông tin cho báo chí, vai trò quản lý nhà nước, vai trò của cơ quan chủ quản báo chí... chưa điều chỉnh kịp thời những nảy sinh trong thực tiễn hoạt động báo chí.
Thực tiễn hoạt động báo chí, nhiều vấn đề đã vượt ra ngoài các quy định của pháp luật như: Cơ quan báo chí thực hiện nhiều loại hình, vấn đề liên kết trong hoạt động báo chí, vấn đề kinh tế báo chí, tên gọi và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo chí...
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG LUẬT BÁO CHÍ 2016
Báo chí là phương tiện thông tin, công cụ tuyên truyền, vũ khí tư tưởng quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là diễn đàn của nhân dân… Do đó, Luật Báo chí phải nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với báo chí; phát huy những mặt tích cực, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong hoạt động báo chí…
Đảm bảo quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân…
Thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về báo chí…
Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về báo chí…
Bảo đảm tính khả thi của các quy định pháp luật về báo chí trong điều kiện chính trị, KT-XH và hoạt động báo chí ở Việt Nam.
BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật gồm 06 chương, 61 điều (tăng 25 điều);
trong đó 32 điều xây dựng mới, 29 điều sửa đổi, bổ sung
Chương I: Những quy định chung (gồm 9 điều)
Chương II: Quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân (gồm 04 điều)
Chương III: Tổ chức báo chí (gồm 15 điều)
Chương IV: Hoạt động báo chí (gồm 28 điều)
Chương V: Khen thưởng, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí (gồm 03 điều)
Chương VI: Điều khoản thi hành (gồm 02 điều)
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
Hoạt động báo chí là hoạt động sáng tạo tác phẩm báo chí, sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải chính thông tin trên báo chí; xuất bản, in, phát hành báo in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn, phát sóng báo nói, báo hình.
Báo in là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiện bằng phương tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in.
Báo nói là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Báo hình là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Tác phẩm báo chí là đơn vị cấu thành nhỏ nhất của sản phẩm báo chí, có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, gồm tin, bài được thể hiện bằng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh.
Sản phẩm báo chí là ấn phẩm, phụ trương của báo in; nội dung hoàn chỉnh của báo điện tử; bản tin thông tấn; kênh phát thanh, kênh truyền hình; chuyên trang của báo điện tử.
Bản tin thông tấn là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ của cơ quan thông tấn nhà nước, được thể hiện bằng chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh để chuyển tải tin tức thời sự trong nước, thế giới hoặc thông tin có tính chất chuyên đề.
Chương trình phát thanh, chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Kênh phát thanh, kênh truyền hình là sản phẩm báo chí, gồm các chương trình phát thanh, truyền hình được sắp xếp ổn định, liên tục, được phát sóng trong khung giờ nhất định và có dấu hiệu nhận biết.
Phụ trương là trang tăng thêm ngoài số trang quy định và được phát hành cùng số chính của báo in.
Chuyên trang của báo điện tử là trang thông tin về một chủ đề nhất định, phù hợp với tôn chỉ, Mục đích của báo điện tử, có tên miền cấp dưới của tên miền đã được quy định tại giấy phép hoạt động báo điện tử.
Tạp chí điện tử là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ, đăng tin, bài có tính chất chuyên ngành, được truyền dẫn trên môi trường mạng.
Tạp chí khoa học là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ để công bố kết quả nghiên cứu khoa học, thông tin về hoạt động khoa học chuyên ngành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Sản phẩm thông tin có tính chất báo chí là sản phẩm thông tin được thể hiện bằng các thể loại báo chí, được đăng trên bản tin, đặc san, trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Bản tin là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Đặc san là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản không định kỳ theo sự kiện, chủ đề.
Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển báo chí
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về báo chí
Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.
Bộ TT-TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
Điều 8. Hội Nhà báo Việt Nam
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;
Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ báo chí cho hội viên;
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
Đăng, phát thông tin chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam có nội dung:
Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;
Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;
Gây chiến tranh tâm lý.
Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.
Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.
Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC BÁO CHÍ
Điều 14. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí (cơ quan chủ quản báo chí)
Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí.
Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.
CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều 16. Cơ quan báo chí: Là cơ quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này.
Điều 17. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí
Điều 18. Giấy phép hoạt động báo chí: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ TT-TT cấp giấy phép hoạt động báo chí; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều 21. Loại hình hoạt động và nguồn thu của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu. Tạp chí khoa học hoạt động phù hợp với loại hình của cơ quan chủ quản.
Nguồn thu của cơ quan báo chí gồm:
Nguồn thu do cơ quan chủ quản báo chí cấp;
Thu từ bán báo, bán quyền xem các sản phẩm báo chí, quảng cáo, trao đổi, mua bán bản quyền nội dung;
Thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của cơ quan báo chí, các đơn vị trực thuộc cơ quan báo chí;
Nguồn thu từ tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
NHÀ BÁO
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo. Nhà báo có các quyền sau đây:
Được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;
Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
Được hoạt động nghiệp vụ báo chí tại các phiên tòa xét xử công khai; được bố trí khu vực riêng để tác nghiệp; được liên lạc trực tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để lấy tin, phỏng vấn theo quy định của pháp luật
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
Nhà báo có các nghĩa vụ sau đây:
Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân; phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân;
Bảo vệ quan Điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, tuyên truyền và bảo vệ nhân tố tích cực; đấu tranh phòng, chống các tư tưởng, hành vi sai phạm;
Không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;
Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật;
e) Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo.
NHÀ BÁO
Điều 26. Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo
Điều 27. Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo
Điều 28. Cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo
Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 34. Xuất bản bản tin
Bản tin phải bảo đảm các quy định sau đây:
Khuôn khổ tối đa của bản tin là 19cm x 27cm, số trang tối đa là 64 trang. Không được quảng cáo trong bản tin;
Phần trên của trang một bản tin phải đề chữ “BẢN TIN”, tên của bản tin sau hoặc dưới chữ “BẢN TIN”, tên cơ quan, tổ chức xuất bản và ngày, tháng, năm xuất bản bản tin dưới tên của bản tin;
Phần cuối của trang cuối bản tin ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy phép xuất bản, nơi in, số lượng, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.
Điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin gồm:
Thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản bản tin được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp. Xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 35. Xuất bản đặc san
Điều kiện cấp giấy phép xuất bản đặc san gồm:
Có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san;
Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản đặc san;
Xác định rõ tên đặc san, Mục đích xuất bản, nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn ngữ, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, thời gian xuất bản;
Có địa Điểm làm việc chính thức của cơ quan, tổ chức xin cấp giấy phép.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất bản đặc san:
Thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản đặc san được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp. Xem thêm: TT cấp giấy phép xuất bản đặc san
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 36. Trang thông tin điện tử tổng hợp
Trang TTĐT tổng hợp phải trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí và ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan báo chí, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
Cơ quan, tổ chức thiết lập trang TTĐT tổng hợp phải xây dựng quy trình quản lý thông tin; có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chủ động loại bỏ những thông tin có nội dung quy định tại Khoản 13 Điều 9 của Luật này hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức thiết lập trang TTĐT tổng hợp phải gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ nội dung thông tin đó.
Việc thiết lập trang TTĐT tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 37. Liên kết trong hoạt động báo chí
THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ
Điều 38. Cung cấp thông tin cho báo chí
Điều 39. Trả lời trên báo chí
Điều 40. Trả lời phỏng vấn trên báo chí
Điều 41. Họp báo
Điều 42. Cải chính trên báo chí
Điều 43. Phản hồi thông tin
Điều 44. Quảng cáo trên báo chí
Điều 45. Quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí
Điều 46. Các thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí
Điều 47. Bảo vệ nội dung các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, nội dung báo điện tử
IN, PHÁT HÀNH VÀ TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG
Điều 48. In báo chí
Điều 49. Phát hành báo chí
Điều 50. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Điều 51. Cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng
CHƯƠNG V: KHEN THƯỞNG, THANH TRA VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 59. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí
Cơ quan báo chí, tổ chức tham gia hoạt động báo chí vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền và bị áp dụng biện pháp thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi âm, ghi hình; đình bản tạm thời hoặc thu hồi giấy phép trong hoạt động báo chí theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản khi đăng, phát thông tin có nội dung quy định tại các Khoản 1 10 Điều 9 của Luật này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí… nhà báo, tác giả… và cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, thu hồi thẻ nhà báo, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
CHƯƠNG V: KHEN THƯỞNG, THANH TRA VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 59. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực báo chí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí vi phạm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn phải công khai xin lỗi, cải chính trên báo chí, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Liên hệ thực tế
các hoạt động của ngành GDĐT có liên quan đến báo chí
38
GIỚI THIỆU
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA SỞ GDĐT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 31/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Kế hoạch số 4052/KH-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về triển khai thực hiện Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 31/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, lãng phí
CĂN CỨ
Tuyên truyền, PBGDPL về PCTN; Luật và Nghị định về PCTN; Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí”, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Hội nghị TW 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị và các văn bản của TW, TU đối với công tác PCTN, lãng phí.
Quán triệt 03 quan điểm và 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp PCTN được nêu trong Kết luận số 10-KL/TW.
Tuyên truyền kết quả thanh tra, kiểm tra các vụ việc và điều tra truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến tham nhũng. Đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái âm mưu lợi dụng vấn đề tham nhũng, lãng phí để “bôi nhọ” chế độ, chống phá cách mạng Việt Nam, chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Thực hiện các giải pháp PCTN như: Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan; thực hiện việc rà soát, xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định về thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật. Tăng cường CCHC, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản lý công việc. Thực hiện tốt việc công khai dân chủ trong tuyển dụng bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức…
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết triệt để các vụ tố cáo có liên quan đến tham nhũng, lãng phí (nếu có). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa tham nhũng trong đó tập trung vào các nội dung: Đầu tư xây dựng, thu - chi ngân sách, quản lý, sử dụng tài sản công; giá.
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đối với những người có nghĩa vụ phải kê khai. Tổ chức thực hiện kê khai tài sản thu nhập đúng thời gian, thời điểm, đúng trình tự và thực hiện công khai bản kê khai theo đúng quy định của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN, lãng phí với tuyên truyền triển khai thực hiện Nghị quyết TW 4 khóa XII về xây dựng Đảng và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh tuyên truyền công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên; phòng, chống các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" theo phương châm “Đảng phải gương mẫu hơn quần chúng, cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu”, xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí…
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Tuyên truyền, phổ biến quán triệt thông qua sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt đoàn thể.
Tuyên truyền, phổ biến thông qua tài liệu sinh hoạt nội bộ, tài liệu chuyên đề.
Tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
Tuyên truyền cổ động trực quan và phương tiện thông tin đại chúng.
HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung liên quan đến thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; căn cứ vào kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí của Sở để xây dựng kế hoạch triển khai cho đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị mình quản lý. Đề xuất các giải pháp cụ thể gắn với nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý, tham mưu lãnh đạo Sở chỉ đạo thực hiện.
Thường xuyên đưa nội dung công tác phòng, chống tham nhũng vào Nghị quyết, Chương trình hành động của các chi bộ, xem đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tham nhũng đầy đủ và đúng thời gian quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Văn phòng Sở, Phòng Chính trị tư tưởng Pháp chế,
Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Tổ chức Cán bộ
Các phòng chủ động tham mưu, giúp cho lãnh đạo Sở tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng kịp thời, đầy đủ.
Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy định các khoản thu - chi đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện công tác công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Niêm yết công khai minh bạch các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã được UBND tỉnh phê duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thanh tra Sở
Duy trì công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến hành vi tham nhũng, tiêu cực của công chức, viên chức và người lao động trong ngành.
Thực hiện thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo Sở.
Triển khai, theo dõi tình hình, tổng hợp và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phòng Giáo dục Trung học - Thường xuyên
Tiếp tục chỉ đạo các trường, trung tâm thực hiện nội dung chương trình kiến thức pháp luật và các tài liệu lồng ghép đúng quy định trong chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy và học môn Giáo dục công dân. Dạy lý thuyết và thảo luận để học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Thực hiện chế độ báo cáo phòng, chống tham nhũng định kỳ với Sở Giáo dục và Đào tạo qua Thanh tra Sở để làm cơ sở tổng hợp báo cáo toàn ngành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các phòng, ban sở, Trung tâm GDTX tỉnh, các trường THPT công lập trực thuộc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ (03 tháng, 06 tháng và báo cáo năm vào ngày 20 của tháng cuối quý) gửi về Thanh tra Sở tổng hợp định kỳ và đột xuất khi có vụ việc tham nhũng cho cấp trên.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
49
Q & A
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÌNH DƯƠNG
NGÀY PHÁP LUẬT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 09/11/2017
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
GIỚI THIỆU LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
GIỚI THIỆU KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG CỦA SỞ GDĐT
MỤC LỤC
3
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA
CỦA NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
NGÀY
PHÁP LUẬT NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
?!!
Ngày 09/11/1946 là ngày ban hành Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước ta.
Sau Hiến pháp năm 1946, nước ta đã có thêm một số bản Hiến pháp trong đó tinh thần của Hiến pháp năm 1946 luôn xuyên suốt trong tất cả các Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Trên thế giới, hiện có khoảng 40 quốc gia lấy ngày ký, ban hành hoặc thông qua Hiến pháp để hàng năm tổ chức kỷ niệm “Ngày Hiến pháp” của mình. Trong ngày này, tổ chức nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề xuất ngày 09/11 - Ngày ban hành Hiến pháp năm 1946 được xác định là Ngày pháp luật Việt Nam; chính thức được luật hóa tại
Điều 8, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Theo quy định tại Điều 8 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Ngày Pháp luật (ngày 09/11 hằng năm) được tổ chức để tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tăng cường nhận thức cho mọi người về vai trò của luật pháp trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân; trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động KT-XH.
Thông qua Ngày Pháp luật giúp cho mọi tổ chức, cá nhân công dân có ý thức tuân thủ pháp luật tốt hơn, là dịp để đánh giá lại những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật; từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, cũng như cải thiện, nâng cao hoạt động của hệ thống tư pháp.
NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA CỦA NGÀY PHÁP LUẬT
Ngày Pháp luật không chỉ giới hạn là ngày 09/11, mà phấn đấu sẽ là 365 ngày trong một năm mọi tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp,
pháp luật, thực hiện khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Việc tổ chức định kỳ Ngày pháp luật thực chất là bố trí 01 ngày trong tháng với lượng thời gian cần thiết để CBCC,VC và nhân dân tham gia học tập, tìm hiểu pháp luật.
Chủ đề Ngày pháp luật 2017 được xác định là: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách hành chính, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đồng hành cùng người dân và doanh nghiệp”
8
GIỚI THIỆU
LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Xem clip minh họa
Asen trong nước mắm - Thời sự VTV 1 ngày 22-10-2016
Nhân viên quản lý hồ Gươm cản trở phóng viên tác nghiệp – VTC
TÌNH HUỐNG MINH HỌA
Luật Báo chí 2016 số 103/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 05/4/2016 tại kỳ họp thứ 11 thay thế Luật Báo chí năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí năm 1999
Luật được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 19/4/2016.
Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
GIỚI THIỆU LUẬT BÁO CHÍ NĂM 2016
Quốc hội đã biểu quyết thông qua dự thảo luật. Có 445 đại biểu tham gia biểu quyết.
Kết quả có 442 đại biểu tán thành, chiếm 89,47% tổng số ĐBQH; 01 đại biểu không tán thành và 02 đại biểu không biểu quyết.
GIỚI THIỆU LUẬT BÁO CHÍ 2016
Hiến pháp năm 2013:
Điều 25: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 14: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Để các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành phù hợp với Hiến pháp năm 2013.
Báo chí Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, loại hình và chất lượng thông tin, trở thành phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động báo chí thời gian qua bộc lộ những vấn đề đáng lo ngại như: Cơ quan báo chí không thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích; thông tin sai sự thật có chiều hướng ngày càng tăng; xu hướng “thương mại hoá” chậm được khắc phục; thông tin vi phạm thuần phong mỹ tục vẫn diễn ra. Nhiều thông tin trên báo chí thiếu chọn lọc, nặng về phản ánh mặt trái, tiêu cực của xã hội; nhiều nội dung tin, bài giật gân, câu khách; tính trung thực của báo chí bị giảm sút.
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà báo, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo chí, các hành vi bị cấm, cung cấp thông tin cho báo chí, vai trò quản lý nhà nước, vai trò của cơ quan chủ quản báo chí... chưa điều chỉnh kịp thời những nảy sinh trong thực tiễn hoạt động báo chí.
Thực tiễn hoạt động báo chí, nhiều vấn đề đã vượt ra ngoài các quy định của pháp luật như: Cơ quan báo chí thực hiện nhiều loại hình, vấn đề liên kết trong hoạt động báo chí, vấn đề kinh tế báo chí, tên gọi và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo chí...
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG LUẬT BÁO CHÍ 2016
Báo chí là phương tiện thông tin, công cụ tuyên truyền, vũ khí tư tưởng quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là diễn đàn của nhân dân… Do đó, Luật Báo chí phải nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với báo chí; phát huy những mặt tích cực, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong hoạt động báo chí…
Đảm bảo quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân…
Thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về báo chí…
Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về báo chí…
Bảo đảm tính khả thi của các quy định pháp luật về báo chí trong điều kiện chính trị, KT-XH và hoạt động báo chí ở Việt Nam.
BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật gồm 06 chương, 61 điều (tăng 25 điều);
trong đó 32 điều xây dựng mới, 29 điều sửa đổi, bổ sung
Chương I: Những quy định chung (gồm 9 điều)
Chương II: Quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân (gồm 04 điều)
Chương III: Tổ chức báo chí (gồm 15 điều)
Chương IV: Hoạt động báo chí (gồm 28 điều)
Chương V: Khen thưởng, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí (gồm 03 điều)
Chương VI: Điều khoản thi hành (gồm 02 điều)
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
Hoạt động báo chí là hoạt động sáng tạo tác phẩm báo chí, sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải chính thông tin trên báo chí; xuất bản, in, phát hành báo in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn, phát sóng báo nói, báo hình.
Báo in là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiện bằng phương tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in.
Báo nói là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Báo hình là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau.
Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Tác phẩm báo chí là đơn vị cấu thành nhỏ nhất của sản phẩm báo chí, có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, gồm tin, bài được thể hiện bằng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh.
Sản phẩm báo chí là ấn phẩm, phụ trương của báo in; nội dung hoàn chỉnh của báo điện tử; bản tin thông tấn; kênh phát thanh, kênh truyền hình; chuyên trang của báo điện tử.
Bản tin thông tấn là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ của cơ quan thông tấn nhà nước, được thể hiện bằng chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh để chuyển tải tin tức thời sự trong nước, thế giới hoặc thông tin có tính chất chuyên đề.
Chương trình phát thanh, chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Kênh phát thanh, kênh truyền hình là sản phẩm báo chí, gồm các chương trình phát thanh, truyền hình được sắp xếp ổn định, liên tục, được phát sóng trong khung giờ nhất định và có dấu hiệu nhận biết.
Phụ trương là trang tăng thêm ngoài số trang quy định và được phát hành cùng số chính của báo in.
Chuyên trang của báo điện tử là trang thông tin về một chủ đề nhất định, phù hợp với tôn chỉ, Mục đích của báo điện tử, có tên miền cấp dưới của tên miền đã được quy định tại giấy phép hoạt động báo điện tử.
Tạp chí điện tử là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ, đăng tin, bài có tính chất chuyên ngành, được truyền dẫn trên môi trường mạng.
Tạp chí khoa học là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ để công bố kết quả nghiên cứu khoa học, thông tin về hoạt động khoa học chuyên ngành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Sản phẩm thông tin có tính chất báo chí là sản phẩm thông tin được thể hiện bằng các thể loại báo chí, được đăng trên bản tin, đặc san, trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Bản tin là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Đặc san là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản không định kỳ theo sự kiện, chủ đề.
Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của báo chí
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển báo chí
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về báo chí
Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.
Bộ TT-TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
Điều 8. Hội Nhà báo Việt Nam
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;
Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ báo chí cho hội viên;
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
Đăng, phát thông tin chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam có nội dung:
Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;
Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;
Gây chiến tranh tâm lý.
Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.
Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.
Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC BÁO CHÍ
Điều 14. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí (cơ quan chủ quản báo chí)
Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí.
Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.
CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều 16. Cơ quan báo chí: Là cơ quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này.
Điều 17. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí
Điều 18. Giấy phép hoạt động báo chí: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ TT-TT cấp giấy phép hoạt động báo chí; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CƠ QUAN BÁO CHÍ
Điều 21. Loại hình hoạt động và nguồn thu của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu. Tạp chí khoa học hoạt động phù hợp với loại hình của cơ quan chủ quản.
Nguồn thu của cơ quan báo chí gồm:
Nguồn thu do cơ quan chủ quản báo chí cấp;
Thu từ bán báo, bán quyền xem các sản phẩm báo chí, quảng cáo, trao đổi, mua bán bản quyền nội dung;
Thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của cơ quan báo chí, các đơn vị trực thuộc cơ quan báo chí;
Nguồn thu từ tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
NHÀ BÁO
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo. Nhà báo có các quyền sau đây:
Được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;
Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
Được hoạt động nghiệp vụ báo chí tại các phiên tòa xét xử công khai; được bố trí khu vực riêng để tác nghiệp; được liên lạc trực tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để lấy tin, phỏng vấn theo quy định của pháp luật
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
Nhà báo có các nghĩa vụ sau đây:
Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân; phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân;
Bảo vệ quan Điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, tuyên truyền và bảo vệ nhân tố tích cực; đấu tranh phòng, chống các tư tưởng, hành vi sai phạm;
Không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;
Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật;
e) Tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo.
NHÀ BÁO
Điều 26. Đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo
Điều 27. Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo
Điều 28. Cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo
Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 34. Xuất bản bản tin
Bản tin phải bảo đảm các quy định sau đây:
Khuôn khổ tối đa của bản tin là 19cm x 27cm, số trang tối đa là 64 trang. Không được quảng cáo trong bản tin;
Phần trên của trang một bản tin phải đề chữ “BẢN TIN”, tên của bản tin sau hoặc dưới chữ “BẢN TIN”, tên cơ quan, tổ chức xuất bản và ngày, tháng, năm xuất bản bản tin dưới tên của bản tin;
Phần cuối của trang cuối bản tin ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy phép xuất bản, nơi in, số lượng, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.
Điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin gồm:
Thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản bản tin được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp. Xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 35. Xuất bản đặc san
Điều kiện cấp giấy phép xuất bản đặc san gồm:
Có người có nghiệp vụ báo chí chịu trách nhiệm về việc xuất bản đặc san;
Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản đặc san;
Xác định rõ tên đặc san, Mục đích xuất bản, nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn ngữ, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, thời gian xuất bản;
Có địa Điểm làm việc chính thức của cơ quan, tổ chức xin cấp giấy phép.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất bản đặc san:
Thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản đặc san được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp. Xem thêm: TT cấp giấy phép xuất bản đặc san
CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 36. Trang thông tin điện tử tổng hợp
Trang TTĐT tổng hợp phải trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí và ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan báo chí, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
Cơ quan, tổ chức thiết lập trang TTĐT tổng hợp phải xây dựng quy trình quản lý thông tin; có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chủ động loại bỏ những thông tin có nội dung quy định tại Khoản 13 Điều 9 của Luật này hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức thiết lập trang TTĐT tổng hợp phải gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ nội dung thông tin đó.
Việc thiết lập trang TTĐT tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 37. Liên kết trong hoạt động báo chí
THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ
Điều 38. Cung cấp thông tin cho báo chí
Điều 39. Trả lời trên báo chí
Điều 40. Trả lời phỏng vấn trên báo chí
Điều 41. Họp báo
Điều 42. Cải chính trên báo chí
Điều 43. Phản hồi thông tin
Điều 44. Quảng cáo trên báo chí
Điều 45. Quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí
Điều 46. Các thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí
Điều 47. Bảo vệ nội dung các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, nội dung báo điện tử
IN, PHÁT HÀNH VÀ TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG
Điều 48. In báo chí
Điều 49. Phát hành báo chí
Điều 50. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Điều 51. Cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng
CHƯƠNG V: KHEN THƯỞNG, THANH TRA VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 59. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí
Cơ quan báo chí, tổ chức tham gia hoạt động báo chí vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền và bị áp dụng biện pháp thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi âm, ghi hình; đình bản tạm thời hoặc thu hồi giấy phép trong hoạt động báo chí theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản khi đăng, phát thông tin có nội dung quy định tại các Khoản 1 10 Điều 9 của Luật này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí… nhà báo, tác giả… và cá nhân khác có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, thu hồi thẻ nhà báo, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
CHƯƠNG V: KHEN THƯỞNG, THANH TRA VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 59. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực báo chí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí vi phạm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, còn phải công khai xin lỗi, cải chính trên báo chí, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Liên hệ thực tế
các hoạt động của ngành GDĐT có liên quan đến báo chí
38
GIỚI THIỆU
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA SỞ GDĐT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 31/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Kế hoạch số 4052/KH-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về triển khai thực hiện Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 31/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, lãng phí
CĂN CỨ
Tuyên truyền, PBGDPL về PCTN; Luật và Nghị định về PCTN; Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí”, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Hội nghị TW 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị và các văn bản của TW, TU đối với công tác PCTN, lãng phí.
Quán triệt 03 quan điểm và 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp PCTN được nêu trong Kết luận số 10-KL/TW.
Tuyên truyền kết quả thanh tra, kiểm tra các vụ việc và điều tra truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến tham nhũng. Đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái âm mưu lợi dụng vấn đề tham nhũng, lãng phí để “bôi nhọ” chế độ, chống phá cách mạng Việt Nam, chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Thực hiện các giải pháp PCTN như: Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan; thực hiện việc rà soát, xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định về thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật. Tăng cường CCHC, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản lý công việc. Thực hiện tốt việc công khai dân chủ trong tuyển dụng bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức…
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết triệt để các vụ tố cáo có liên quan đến tham nhũng, lãng phí (nếu có). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa tham nhũng trong đó tập trung vào các nội dung: Đầu tư xây dựng, thu - chi ngân sách, quản lý, sử dụng tài sản công; giá.
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đối với những người có nghĩa vụ phải kê khai. Tổ chức thực hiện kê khai tài sản thu nhập đúng thời gian, thời điểm, đúng trình tự và thực hiện công khai bản kê khai theo đúng quy định của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.
Tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN, lãng phí với tuyên truyền triển khai thực hiện Nghị quyết TW 4 khóa XII về xây dựng Đảng và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh tuyên truyền công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên; phòng, chống các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" theo phương châm “Đảng phải gương mẫu hơn quần chúng, cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu”, xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí…
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Tuyên truyền, phổ biến quán triệt thông qua sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt đoàn thể.
Tuyên truyền, phổ biến thông qua tài liệu sinh hoạt nội bộ, tài liệu chuyên đề.
Tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
Tuyên truyền cổ động trực quan và phương tiện thông tin đại chúng.
HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung liên quan đến thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; căn cứ vào kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí của Sở để xây dựng kế hoạch triển khai cho đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị mình quản lý. Đề xuất các giải pháp cụ thể gắn với nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý, tham mưu lãnh đạo Sở chỉ đạo thực hiện.
Thường xuyên đưa nội dung công tác phòng, chống tham nhũng vào Nghị quyết, Chương trình hành động của các chi bộ, xem đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tham nhũng đầy đủ và đúng thời gian quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Văn phòng Sở, Phòng Chính trị tư tưởng Pháp chế,
Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Tổ chức Cán bộ
Các phòng chủ động tham mưu, giúp cho lãnh đạo Sở tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng kịp thời, đầy đủ.
Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy định các khoản thu - chi đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện công tác công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Niêm yết công khai minh bạch các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã được UBND tỉnh phê duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thanh tra Sở
Duy trì công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến hành vi tham nhũng, tiêu cực của công chức, viên chức và người lao động trong ngành.
Thực hiện thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo Sở.
Triển khai, theo dõi tình hình, tổng hợp và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phòng Giáo dục Trung học - Thường xuyên
Tiếp tục chỉ đạo các trường, trung tâm thực hiện nội dung chương trình kiến thức pháp luật và các tài liệu lồng ghép đúng quy định trong chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy và học môn Giáo dục công dân. Dạy lý thuyết và thảo luận để học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Thực hiện chế độ báo cáo phòng, chống tham nhũng định kỳ với Sở Giáo dục và Đào tạo qua Thanh tra Sở để làm cơ sở tổng hợp báo cáo toàn ngành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các phòng, ban sở, Trung tâm GDTX tỉnh, các trường THPT công lập trực thuộc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ (03 tháng, 06 tháng và báo cáo năm vào ngày 20 của tháng cuối quý) gửi về Thanh tra Sở tổng hợp định kỳ và đột xuất khi có vụ việc tham nhũng cho cấp trên.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
49
Q & A
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Nam
Dung lượng: 819,58KB|
Lượt tài: 0
Loại file: pptx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)