Tuần 32. Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận (Bài làm ở nhà)

Chia sẻ bởi Ngô Thị Thu Hà | Ngày 26/04/2019 | 86

Chia sẻ tài liệu: Tuần 32. Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận (Bài làm ở nhà) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Ngày soạn: 22/4/2012
Ngày dạy
Lớp










TIẾT 101- 102: BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 10 học kì II ( từ tuần 19 đến tuần 35)
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận.
- Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị kiến thức:
+ Kiến thức về Tiếng Việt: Nhận biết được đoạn thơ có sử dụng phép điệp và phép đối, chỉ ra tác dụng của chúng.
+ Kiến thức văn học : Văn bản đọc hiểu trong chương trình HKII
+ Kĩ năng làm văn nghị luận văn học.

II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Bài làm ở lớp 120 phút
- Tự luận

III. THIẾT LẬP MA TRẬN:

Mức độ

Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Cộng

1. Tiếng Việt: Phép điệp và phép đối..

Nhận biết được đoạn thơ có sử dụng phép điệp, phép đối.










Số câu: 1
Tỉ lệ: 30%
(3% x 10 điểm = 3,0 điểm)



30% x 10 = 3,0 điểm

2. Làm văn
Nghị luận văn học



Tâm trạng của Thuý Kiều trong đoạn trích" Nỗi thương mình"(Trích" Truyện Kiều" của Nguyễn Du).







Số câu: 1
Tỉ lệ: 70%


(70% x10 điểm = 7,0 điểm)
(70% x10 điểm = 7,0 điểm)

Tổng cộng
3 điểm

7 điểm
10 điểm


IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN
Câu 1: 3 điểm
Chỉ ra các phép tu từ: Phép điệp và phép đối trong khổ thơ sau đây và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ đó:

a/ Chẵn: (theo chỗ ngồi trong bàn: 2,4)
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao

b/ Lẻ: (theo chỗ ngồi trong bàn: 1,3)
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao

Câu 2: 7 điểm
Phân tích tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn thơ sau:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
(Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)






V. XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
CÂU
ĐÁP ÁN
ĐIỂM

Câu 1
*Chẵn:

Phép điệp
Phép đối

Một, một, một
-Ta>< người
-dại>< khôn
( Hoặc: Ta dại>< người khôn)
- Nơi vắng vẻ>

* Lẻ

Phép điệp
Phép đối

... ăn/ ăn...
... tắm/ tắm
- Đối trong câu:
Thu ăn măng trúc>< đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen>- Đối hai câu:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.



*Tác dụng của các phép tu từ điệp và đối:
- Phép điệp: Nhấn mạnh phong thái ung dung, thanh thản của lão nông tri điền. Cuộc sống đạm mà thanh, đạm mà không khắc khổ.
- Phép đối: Quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm về dại và khôn. Nhấn mạnh sự tỉnh táo của Bạch Vân cư sĩ trong cách chọn lựa lẽ sống. Chọn cuộc sống thanh thản, nhàn tản.



2,0







2,0






0,5


0,5














Câu 2
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
- Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn cảm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Thị Thu Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)