Tuần 32. Nội dung và hình thức của văn bản văn học
Chia sẻ bởi Đặng Thế Anh |
Ngày 09/05/2019 |
128
Chia sẻ tài liệu: Tuần 32. Nội dung và hình thức của văn bản văn học thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 94
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH
II. Ý nghĩa quan trọng của ND & HT VBVH
III. Luyện tập
Hiểu và bước đầu biết vận dụng các khái niệm thuộc nội dung và hình thức để tìm hiểu văn bản văn học
I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH
1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung của VBVH
1.1 Đề tài
=>Khái niệm: Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.
Nhận xét:
+Có bao nhiêu hiện tượng đời sống thì có bấy nhiêu đề tài.
+Việc lựa chọn đề tài đã bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của nhà văn.
1.2 Chủ đề
Khái niệm: Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong VB. Những vấn đề chủ yếu, bức xúc nhất nổi lên từ đề tài buộc tác giả phải thể hiện bày tỏ thái độ, đánh giá.
Nhận xét:
+Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc vào VB
Tác phẩm nhỏ, dung lượng ngắn chủ đề lớn (Nam Quốc sơn hà)
Tác phẩm dài, đồ sộ, li kì chủ đề nhỏ (Truyện kiếm hiệp, trinh thám…)
+Mỗi VB có một hoặc nhiều chủ đề (Truyện Kiều, Sử thi Đăm Săn, Tam quốc…)
1.2 Chủ đề
Ví dụ: “Thầy bói xem voi”:
Hạn chế của giác quan hạn chế của nhận thức phiến diện, sai lầm trong nhận định
Ví dụ: “Đẽo cày giữa đường”:
Con người sống trong những luồng ý kiến khác nhau, đối lập nhau phải có bản lĩnh để phân biết đúng sai, phán đoán để giữ vững chủ ý của mình
1.3 Tư tưởng
Khái niệm: Tư tưởng là ý kiến của tác giả trước chủ đề, nghĩa là sự lí giải, nhận thức, tâm sự của tác giả với người đọc về chủ đề trong tác phẩm
1.3 Tư tưởng
Ví dụ: Tư tưởng trong “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố):
Lên án những thế lực hắc ám hoành hành ở nông thôn Việt Nam thời Pháp thuộc và sự trận trọng yêu thương những người nông dân bị áp bức
1.4 Cảm hứng nghệ thuật
Khái niệm: Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản (trạng thái, tâm hồn, cảm xúc thể hiện đậm đà nhuần nhuyễn trong văn bản)
Ví dụ:
“Truyện Kiều”
“Tắt đèn”
cảm hứng phê phán, đồng cảm, xót thương, bênh vực người phụ nữ.
Lòng căm phẫn, tố cáo bọn quan lại nông thôn, cũng như chính sách dã man của thực dân Pháp
Bài tập áp dụng
Xác định đề tài, chủ đề và nội dung tư tưởng trong bài ca dao sau:
“Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng anh tiếc lắm thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh không hỏi những ngày còn không
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng, như cá cắn câu
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ?
Chim vào lồng biết thủa nào ra?”
Bài tập áp dụng
Xác định đề tài, chủ đề, cảm hứng nghệ thuật và nội dung tư tưởng trong bài ca dao:
2. Các khái niệm thuộc hình thức
2.1. Ngôn từ
=>Ngôn từ là yếu tố đầu tiên của văn bản, là căn cứ cụ thể để tìm hiểu và thưởng thức văn học
Ngôn từ có quan hệ như thế nào với tác giả?
Bất cứ ngôn từ nào cũng ít nhiều mang dấu ấn của tác giả.
Ví dụ: Ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân;
ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam;
ngôn từ chân chất, đầy màu sắc Nam bộ của Sơn Nam
Bài tập áp dụng
Phân tích ngôn từ nghệ thuật trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Gợi ý
Đoạn trích sử dụng lớp ngôn từ giàu hình ảnh, đa sắc thái. Sự việc được liệt kê liên tiếp: thuyền, buồm, ngọn nước, nội cỏ…
Từ láy gợi tâm trạng: thấp thoáng, xa xa, man mác, dầu dầu, xanh xanh, ầm ầm.
Điệp ngữ “buồn trông” lặp 4 lần
Biện pháp tả cảnh: ngụ tình đặc sắc.
2.2 Kết cấu
Khái niệm: Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của VB thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh có ý nghĩa.
+Bố cục là biểu hiện bên ngoài của kết cấu (chương, đoạn, hồi, cảnh…)
+Có nhiều kiểu kết cấu: thời gian, không gian, đầu cuối tương ứng, hoành tráng (sử thi), bất ngờ (truyện trinh thám)
2.3 Thể loại
Khái niệm: Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản.
+Thể loại cũng có sự cải biến, đổi mới theo thời đại và mang sắc thái riêng của tác giả .
Ví dụ: Thơ lục bát:
Điêu luyện: Truyện Kiều – Nguyễn Du
Sang trọng, trau chuốt (Huy Cận)
Mượt mà, biến hóa (Tố Hữu)
Đậm chất dân gian (Nguyễn Bính, Nguyễn Du)
Chú ý: Kết cấu, thể loại…chỉ tồn tại như hình thức của một ND nào đó.
Không có “HT thuần túy” khái niệm “HT mang tính ND”.
II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức của văn bản văn học
Văn bản văn học có những chức năng chủ yếu: chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mĩ, chức năng giao tiếp nhằm nâng cao phẩm chất, hoàn thiện con người. Những nội dung tư tưởng cao đẹp ấy cần thống nhất với hình thức nghệ thuật hoàn mĩ
? Như vậy, qua các phần trên ta hiểu được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, quan hệ giữa các yếu tố nội dung, quan hệ giữa các yếu tố hình thức trong văn bản văn học. Từ đó em rút được bài học gì khi tìm hiểu văn bản văn học?
=> Trong quá trình tìm hiểu, phân tích văn bản văn học phải luôn luôn ý thức rằng mọi yếu tố hình thức đều có nội dung, có ý nghĩa của nó. Và các yếu tố nội dung cũng bổ sung cho nhau
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK/129)
IV. Luyện tập
Bài 1: So sánh đề tài 2 tác phẩm
Giống nhau : cùng viết về số phận người nông dân trước CM/8, dưới chế độ thực dân phong kiến
Khác nhau :
Ngô Tất Tố viết về chế độ sưu thuế khiến cuộc đời người nông dân cùng cực, bế tắc, tối tăm.
Nguyễn Công Hoan lại viết về nạn cho vay nặng lãi của quan lại địa chủ, thực chất là dồn ép người nông dân đến bước đường cùng .
1. Bài 2 (SGK) phân tích tư tưởng bài thơ “Mẹ và quả” (Nguyễn Khoa Điềm)
Bài tập 2 (SGK)
Tư tưởng bài thơ:
Ca ngợi công lao và phẩm chất của người mẹ (người trồng cây, chăm quả & sinh con, nuôi con – người mẹ tổ quốc)
Băn khoăn, lo lắng, sợ rằng mình không xứng với sự mong mỏi của mẹ
Ý thức đền đáp công ơn của mẹ, tổ quốc.
Bài tập mở rộng: Em hãy xác định đề tài, chủ đề. Tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật của truyện “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ”
* Bài tập mở rộng: So sánh đề tài, chủ đề của 2 VBVH
“Đoàn thuyền đánh cá”
“Lặng lẽ Sa pa”
Gợi ý (Bài tập mở rộng)
Giống nhau: xây dựng XHCN miền Bắc sau 1954
Khác nhau:
Tả một buổi đánh cá tập thể ban đêm trên biển (ĐTĐC)
Tả một chuyến đi và gặp gỡ của họa sĩ già (LLSP
Ca ngợi cuộc sống mới, cuộc sống lao động XHCN của người dân Quảng Ninh cuối những năm 50 thế kỷ 20 trong niềm vui hòa bình (ĐTĐC).
Ca ngợi những con người lao động mới với quan niệm và tinh thần lao động mới nơi rừng núi Sa Pa (LLSP)
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH
II. Ý nghĩa quan trọng của ND & HT VBVH
III. Luyện tập
Hiểu và bước đầu biết vận dụng các khái niệm thuộc nội dung và hình thức để tìm hiểu văn bản văn học
I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH
1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung của VBVH
1.1 Đề tài
=>Khái niệm: Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.
Nhận xét:
+Có bao nhiêu hiện tượng đời sống thì có bấy nhiêu đề tài.
+Việc lựa chọn đề tài đã bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của nhà văn.
1.2 Chủ đề
Khái niệm: Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong VB. Những vấn đề chủ yếu, bức xúc nhất nổi lên từ đề tài buộc tác giả phải thể hiện bày tỏ thái độ, đánh giá.
Nhận xét:
+Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc vào VB
Tác phẩm nhỏ, dung lượng ngắn chủ đề lớn (Nam Quốc sơn hà)
Tác phẩm dài, đồ sộ, li kì chủ đề nhỏ (Truyện kiếm hiệp, trinh thám…)
+Mỗi VB có một hoặc nhiều chủ đề (Truyện Kiều, Sử thi Đăm Săn, Tam quốc…)
1.2 Chủ đề
Ví dụ: “Thầy bói xem voi”:
Hạn chế của giác quan hạn chế của nhận thức phiến diện, sai lầm trong nhận định
Ví dụ: “Đẽo cày giữa đường”:
Con người sống trong những luồng ý kiến khác nhau, đối lập nhau phải có bản lĩnh để phân biết đúng sai, phán đoán để giữ vững chủ ý của mình
1.3 Tư tưởng
Khái niệm: Tư tưởng là ý kiến của tác giả trước chủ đề, nghĩa là sự lí giải, nhận thức, tâm sự của tác giả với người đọc về chủ đề trong tác phẩm
1.3 Tư tưởng
Ví dụ: Tư tưởng trong “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố):
Lên án những thế lực hắc ám hoành hành ở nông thôn Việt Nam thời Pháp thuộc và sự trận trọng yêu thương những người nông dân bị áp bức
1.4 Cảm hứng nghệ thuật
Khái niệm: Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản (trạng thái, tâm hồn, cảm xúc thể hiện đậm đà nhuần nhuyễn trong văn bản)
Ví dụ:
“Truyện Kiều”
“Tắt đèn”
cảm hứng phê phán, đồng cảm, xót thương, bênh vực người phụ nữ.
Lòng căm phẫn, tố cáo bọn quan lại nông thôn, cũng như chính sách dã man của thực dân Pháp
Bài tập áp dụng
Xác định đề tài, chủ đề và nội dung tư tưởng trong bài ca dao sau:
“Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng anh tiếc lắm thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh không hỏi những ngày còn không
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng, như cá cắn câu
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ?
Chim vào lồng biết thủa nào ra?”
Bài tập áp dụng
Xác định đề tài, chủ đề, cảm hứng nghệ thuật và nội dung tư tưởng trong bài ca dao:
2. Các khái niệm thuộc hình thức
2.1. Ngôn từ
=>Ngôn từ là yếu tố đầu tiên của văn bản, là căn cứ cụ thể để tìm hiểu và thưởng thức văn học
Ngôn từ có quan hệ như thế nào với tác giả?
Bất cứ ngôn từ nào cũng ít nhiều mang dấu ấn của tác giả.
Ví dụ: Ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân;
ngôn từ trong sáng, tinh tế của Thạch Lam;
ngôn từ chân chất, đầy màu sắc Nam bộ của Sơn Nam
Bài tập áp dụng
Phân tích ngôn từ nghệ thuật trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Gợi ý
Đoạn trích sử dụng lớp ngôn từ giàu hình ảnh, đa sắc thái. Sự việc được liệt kê liên tiếp: thuyền, buồm, ngọn nước, nội cỏ…
Từ láy gợi tâm trạng: thấp thoáng, xa xa, man mác, dầu dầu, xanh xanh, ầm ầm.
Điệp ngữ “buồn trông” lặp 4 lần
Biện pháp tả cảnh: ngụ tình đặc sắc.
2.2 Kết cấu
Khái niệm: Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của VB thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh có ý nghĩa.
+Bố cục là biểu hiện bên ngoài của kết cấu (chương, đoạn, hồi, cảnh…)
+Có nhiều kiểu kết cấu: thời gian, không gian, đầu cuối tương ứng, hoành tráng (sử thi), bất ngờ (truyện trinh thám)
2.3 Thể loại
Khái niệm: Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản.
+Thể loại cũng có sự cải biến, đổi mới theo thời đại và mang sắc thái riêng của tác giả .
Ví dụ: Thơ lục bát:
Điêu luyện: Truyện Kiều – Nguyễn Du
Sang trọng, trau chuốt (Huy Cận)
Mượt mà, biến hóa (Tố Hữu)
Đậm chất dân gian (Nguyễn Bính, Nguyễn Du)
Chú ý: Kết cấu, thể loại…chỉ tồn tại như hình thức của một ND nào đó.
Không có “HT thuần túy” khái niệm “HT mang tính ND”.
II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức của văn bản văn học
Văn bản văn học có những chức năng chủ yếu: chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mĩ, chức năng giao tiếp nhằm nâng cao phẩm chất, hoàn thiện con người. Những nội dung tư tưởng cao đẹp ấy cần thống nhất với hình thức nghệ thuật hoàn mĩ
? Như vậy, qua các phần trên ta hiểu được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, quan hệ giữa các yếu tố nội dung, quan hệ giữa các yếu tố hình thức trong văn bản văn học. Từ đó em rút được bài học gì khi tìm hiểu văn bản văn học?
=> Trong quá trình tìm hiểu, phân tích văn bản văn học phải luôn luôn ý thức rằng mọi yếu tố hình thức đều có nội dung, có ý nghĩa của nó. Và các yếu tố nội dung cũng bổ sung cho nhau
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK/129)
IV. Luyện tập
Bài 1: So sánh đề tài 2 tác phẩm
Giống nhau : cùng viết về số phận người nông dân trước CM/8, dưới chế độ thực dân phong kiến
Khác nhau :
Ngô Tất Tố viết về chế độ sưu thuế khiến cuộc đời người nông dân cùng cực, bế tắc, tối tăm.
Nguyễn Công Hoan lại viết về nạn cho vay nặng lãi của quan lại địa chủ, thực chất là dồn ép người nông dân đến bước đường cùng .
1. Bài 2 (SGK) phân tích tư tưởng bài thơ “Mẹ và quả” (Nguyễn Khoa Điềm)
Bài tập 2 (SGK)
Tư tưởng bài thơ:
Ca ngợi công lao và phẩm chất của người mẹ (người trồng cây, chăm quả & sinh con, nuôi con – người mẹ tổ quốc)
Băn khoăn, lo lắng, sợ rằng mình không xứng với sự mong mỏi của mẹ
Ý thức đền đáp công ơn của mẹ, tổ quốc.
Bài tập mở rộng: Em hãy xác định đề tài, chủ đề. Tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật của truyện “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ”
* Bài tập mở rộng: So sánh đề tài, chủ đề của 2 VBVH
“Đoàn thuyền đánh cá”
“Lặng lẽ Sa pa”
Gợi ý (Bài tập mở rộng)
Giống nhau: xây dựng XHCN miền Bắc sau 1954
Khác nhau:
Tả một buổi đánh cá tập thể ban đêm trên biển (ĐTĐC)
Tả một chuyến đi và gặp gỡ của họa sĩ già (LLSP
Ca ngợi cuộc sống mới, cuộc sống lao động XHCN của người dân Quảng Ninh cuối những năm 50 thế kỷ 20 trong niềm vui hòa bình (ĐTĐC).
Ca ngợi những con người lao động mới với quan niệm và tinh thần lao động mới nơi rừng núi Sa Pa (LLSP)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Thế Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)