Tuần 31. Văn bản văn học

Chia sẻ bởi Nguyễn Thùy Dung | Ngày 09/05/2019 | 62

Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Văn bản văn học thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

.
Chào mừng quý thầy cô về dự tiết học!
Chiếu dời đô
Bản tin An toàn giao thông
Bình Ngô đại cáo
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Tuyên ngôn độc lập
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Trong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học?
Chiếu dời đô, Bản tin An toàn giao thông, Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Văn bản văn học:
Chiếu dời đô
Bình Ngô đại cáo
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Tuyên ngôn độc lập
Văn bản phi văn học:
Bản tin An toàn giao thông.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
 Văn bản nhật dụng
Văn bản văn học
* Khái niệm văn bản văn học.
- Theo nghĩa rộng VBVH là tất cả các VB sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu, biểu hiện tình cảm của người viết.
- Theo nghĩa hẹp VBVH chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu.
Vậy phân biệt VBVH theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng là ở sự hư cấu và sáng tạo.
Từ phần khởi động ở trên các em hiểu thế nào là một văn bản văn học?
I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:
1. Tiêu chí 1: Về nội dung và chức năng của văn bản
VD: Truyện cổ tích Tấm Cám
THẢO LUẬN NHÓM
(Thời gian: 3’)
Nhóm 1: Truyện Tấm Cám phản ánh những mâu thuẫn nào trong xã hội ?
Nhóm 2: Qua kết thúc truyện “Tấm Cám” tác giả dân gian muốn gửi gắm ước mơ và tư tưởng gì?
Nhóm 3: Cô Tấm hiện thân cho những vẻ đẹp nào?
Nhóm 4: Từ đáp án của các nhóm trên em hãy đó rút ra tiêu chí về nội dung và chức năng của văn bản văn học?
Phản ánh mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền, mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác trong xã hội ta
Thể hiện niềm tin và ước mơ của nhân dân ta về lẽ công bằng trong xã hội, sự chiến thắng của cái thiện đối với cái ác
Cô Tấm là hiện thân cho lí tưởng đạo đức và thẩm mỹ của người xưa: Xinh đẹp, nết na, chăm chỉ
VD: Truyện cổ tích Tấm Cám
Truyện Tấm Cám phản ánh những mâu thuẫn nào trong xã hội?
Qua kết thúc truyện “Tấm Cám” tác giả dân gian muốn gửi gắm ước mơ và tư tưởng gì?
Cô Tấm hiện thân cho những vẻ đẹp nào?
I. TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
1. Tiêu chí 1: Về nội dung, chức năng của văn bản
Văn bản văn học là những văn bản
Phản ánh hiện thực khách quan
Thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người
Khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng

Từ đáp án của các nhóm trên em hãy đó rút ra tiêu chí về nội dung và chức năng của văn bản văn học?
2. Tiêu chí 2:Về chất liệu ngôn từ văn bản
Ví dụ :
“ Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
Nhận xét về ngôn ngữ được sử dụng trong bài ca dao? Biện pháp nghệ thuật?
Ngôn từ: chọn lọc, trau chuốt, giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu cảm.
Biện pháp nghệ thuật : Ẩn dụ
2. Tiêu chí 2: Về chất liệu ngôn từ văn bản
Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có tính hình tượng, có tính thẩm mĩ cao : Trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa, sử dụng biện pháp tu từ…
Từ VD trên em hãy rút ra nhận xét về ngôn ngữ (chất liệu) tạo nên văn bản văn học?
Bình Ngô đại cáo
Tắt đèn
Cảnh ngày hè
Phú sông Bạch Đằng
Chí Phèo
Vĩnh biệt Cửu Trùng đài
Cáo
Tiểu thuyết
Thơ
Phú
Truyện ngắn
Kịch
Nêu thể loại của các văn bản sau đây?
3. Tiêu chí 3: Về cách thức tổ chức văn bản
3. Tiêu chí 3: Về cách thức tổ chức văn bản
Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng, tuân theo những quy ước, những cách thức của một thể loại nhất định.
Qua việc tìm hiểu SGK và VD, các em hãy rút ra nhận xét về cách thức tổ chức văn bản?
Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học
Về nội dung và chức năng của văn bản
2.Về chất liệu ngôn từ của văn bản
3.Về cách thức tổ chức văn bản
Em có nhận xét gì về các từ ngữ gạch chân sau ?
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh”
(Tố Hữu - Lượm)
 Gợi hình ảnh nhanh nhẹn, vui tươi.
II. Cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:
> Hiểu và cảm nhận văn bản qua ngôn từ trong văn bản (chú ý mặt ngữ nghĩa và ngữ âm của từ ngữ)
Từ láy
VD: Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
(ca dao)
2. Tầng hình tượng:
 Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau.

+ Hình tượng :Hoa sen
+ Quan sát từ ngoài vào trong: lá xanh, bông trắng, nhị vàng
+ Quan sát từ trong ra ngoài: nhị vàng, bông trắng, là xanh
Trong bài ca dao tác giả dân gian đã xây dựng hình tượng gì? Hình tượng được miêu tả như thế nào?
Từ việc tìm hiểu VD trên, em hiểu như thế nào là tầng hình tượng?
 Tầng hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín trong của văn bản
Hiểu được tầng hàm nghĩa của VBVH, giúp ta nâng cao tâm hồn mình.
Hàm nghĩa là điều nhà văn muốn tâm sự: những thể nghiệm về cuộc sống, quan niệm về đạo đức xã hội, hoài bão.
- Hoa sen -> Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao quí của con người.
3. Tầng hàm nghĩa:
Tác giả ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm nhằm mục đích gì?
Từ việc phân tích VD em hiểu thế nào là hàm nghĩa?
II.Cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
Văn bản VH
Công chúng
Tác phẩm VH
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học:
Khi nào thì văn bản mới được coi là tác phẩm?
V. Tổng kết
(SGK/121)
VI. Luyện tập
Bài (1): SGK/ 122
Nhóm 1, 3: Làm ý a, bài tập (1) SGK – 122
Nhóm 2, 4: Làm ý b, bài tập (1) SGK – 122
a. Tìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa”?
Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau:
- Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.
- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ…
- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.
III. LUYỆN TẬP
- Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững
- Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.
-> Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống
=> Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người. Giúp con người vượt qua những trở ngại

b. Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống?
VẬN DỤNG: Trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm:
1. Điều gì sau đây không phải là tiêu chí đáng quan trọng, tin cậy để nhận diện văn bản văn học?
A. Phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, nhu cầu thẩm mĩ của con người.
B. Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
C. Được xây dựng theo một phương thức riêng, mang những đặc trưng thể loại riêng.
D. Được viết bằng ngôn từ và nhiều khi không thể phân biệt với văn bản lịch sử hay văn bản triết học.
D
2.Văn bản văn học có cấu trúc (từ ngoài vào trong) chủ yếu với các tầng bậc nào?
A. Tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa, tầng ngôn từ.
B. Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.
C. Tầng hình tượng, tầng ngôn từ, tầng hàm nghĩa
D. Tầng hàm nghĩa, tầng hình tượng, tầng ngôn từ.
B
3. Nói về tầng nghĩa của một văn bản văn học, nội dung nào sau đây thiếu chính xác?
A. Là tầng thứ 3 – tầng sâu nhất của văn bản văn học
B. Thể hiện những tâm sự của nhà văn về cuộc sống, những quan niệm về đạo đức xã hội, những hoài bão…
C. Được tạo thành từ các chi tiết về phong cảnh, môi trường, chân dung, cử chỉ, lời nói…
D. Là cái đích cuối cùng của việc đọc hiểu văn bản văn học
C
MỞ RỘNG
Phân tích cấu trúc của văn bản văn học sau (về tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa):
"Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua sân trước một nhành mai“
(Cáo tật thị chúng –Mãn Giác thiền sư)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thùy Dung
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)