Tuần 31. Văn bản văn học
Chia sẻ bởi Nguyễnthi Hai |
Ngày 19/03/2024 |
15
Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Văn bản văn học thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
VĂN BẢN VĂN HỌC
BÀI :
Có nhiều loại văn bản mà ta đã biết như: miêu tả, tự sự, thuyết minh,nghị luận
Một trong số những văn bản đó được gọi là văn bản văn học.
Ranh giới giữa văn bản văn học và văn bản phi văn học không rõ ràng, cố định
Vậy văn bản văn học là gì ?
I.Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học
(1). Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng của con người, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
(2).Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.Văn bản văn học thường hàm xúc,gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng và cũng phải có ý nghĩa.
(3).Văn bản văn học thường được xây dựng theo một phương thức riêng: thuộc một thể loại nhất định, theo những cách thức,quy ước của thể loại đó.
II. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
1.Tầng thứ I
Tầng ngôn từ
Ngữ âm – ngữ nghĩa
a)Ngữ nghĩa:
Ta cần hiểu rõ ngữ nghĩa của từ :
- nghĩa đen - nghĩa bóng
nghĩa tường minh – nghĩa hàm ý
VD: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Phân tích:
Mặt trời thứ nhất là mặt trời trong thiên nhiên.
Mặt trời thứ hai là Bác Hồ (Như ánh sáng soi đường cho dân tộc ta).
b)Ngữ âm:
Âm điệu của từ ngữ
VD1 : SGK
VD2: Nhớ rừng (Thế Lữ)
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
Với khi thét khúc trường ca dữ dội
…
Ta biết ta chúa tể muôn của loài
Giữa chốn thảo hoa, không tên không tuổi.
Phân tích: các từ như gào ngàn,
hét núi, dữ dội,ta biết ta cho ta âm
điệu hào hùng, kiêu hãnh.
2. Tầng hình tượng
Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Ví dụ 1:
Hình tương hoa sen với nhị vàng , bông trắng lá xanh
Hình tương trong bài thơ là gì
Ví dụ 2:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen!
Một bếp lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một bếp lửa chứa niềm tin dai dẳng,
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa!
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm,
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?
Hình tương trong bài thơ là gì
Mượn hình ảnh một bếp lửa nồng ấm để nói lên hình tượng về một người bà với tình yêu thương nồng nàn dành cho con cháu
Ví dụ 3:
Gần miền có một mụ nào,
Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.
Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh;"
Hỏi quê, rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần."
Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao.
Trước thầy, sau tớ xôn xao,
Nhà băng đưa mối, rước vào lầu trang.
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng;
Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.
Hình tượng Mã Giám Sịnh hiện rõ nguyện chất là một tên vô học, thiếu lịch sự, thiếu văn hoá, một tên con buôn đúng nghĩa “buôn thịt bán người”, ghê tởm và đê tiện.
Hình tương trong bài thơ là gì
BÁNH TRÔI NƯỚC
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
Ví dụ 4:
Hình tương trong bài thơ là gì
Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, tác giả dã khắc họa hình tượng số phận những người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa
Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết , cốt truyện, nhân vật hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau
Hình tượng trong các bài thơ là gì ?
3.Tầng hàm nghĩa
Ví dụ 1:
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua sân trước một cành mai
Hình ảnh hoa rụng hoa nở nói lên sự sống bất diệt, đó là cái nhìn bình thản yêu đời của người hiểu rõ quy luật, nắm vững chân lí
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù cát sỏi đá vôi bạc màu ?
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chất dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre kia không ngại khuất mình bóng râm
Qua hình ảnh cây tre tác giả ca ngợi nhưng con người Việt Nam thông minh, cần cù luôn biết cố gắng vươn lên trong mọi hoàn cảnh giống như cây tre vậy
Ví dụ 2:
Hình tượng
Hoa sen
Bánh trôi nước
Cành mai
Người phụ nữ trong xã hội cũ.
Sự sống hoàn toàn
bất diệt
Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao đẹp của con người.
Hàm nghĩa là điều nhà văn muốn tâm sự những: thể nghiệm về cuộc sống, quan niệm về đạo đức xã hội, hoài bão …
Vậy tầng hàm nghĩa của một văn bản là gì ?
Tầng hàm nghĩa của văn bản là những ý nghĩa ẩn kín, tiềm tàng của nó.
III. TỪ VĂN BẢN ĐẾN TÁC PHẨM VĂN HỌC
Văn bản
Công chúng
Tác phẩm văn học
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
BÀI :
Có nhiều loại văn bản mà ta đã biết như: miêu tả, tự sự, thuyết minh,nghị luận
Một trong số những văn bản đó được gọi là văn bản văn học.
Ranh giới giữa văn bản văn học và văn bản phi văn học không rõ ràng, cố định
Vậy văn bản văn học là gì ?
I.Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học
(1). Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng của con người, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
(2).Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.Văn bản văn học thường hàm xúc,gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng và cũng phải có ý nghĩa.
(3).Văn bản văn học thường được xây dựng theo một phương thức riêng: thuộc một thể loại nhất định, theo những cách thức,quy ước của thể loại đó.
II. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
1.Tầng thứ I
Tầng ngôn từ
Ngữ âm – ngữ nghĩa
a)Ngữ nghĩa:
Ta cần hiểu rõ ngữ nghĩa của từ :
- nghĩa đen - nghĩa bóng
nghĩa tường minh – nghĩa hàm ý
VD: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Phân tích:
Mặt trời thứ nhất là mặt trời trong thiên nhiên.
Mặt trời thứ hai là Bác Hồ (Như ánh sáng soi đường cho dân tộc ta).
b)Ngữ âm:
Âm điệu của từ ngữ
VD1 : SGK
VD2: Nhớ rừng (Thế Lữ)
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
Với khi thét khúc trường ca dữ dội
…
Ta biết ta chúa tể muôn của loài
Giữa chốn thảo hoa, không tên không tuổi.
Phân tích: các từ như gào ngàn,
hét núi, dữ dội,ta biết ta cho ta âm
điệu hào hùng, kiêu hãnh.
2. Tầng hình tượng
Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Ví dụ 1:
Hình tương hoa sen với nhị vàng , bông trắng lá xanh
Hình tương trong bài thơ là gì
Ví dụ 2:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen!
Một bếp lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một bếp lửa chứa niềm tin dai dẳng,
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa!
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm,
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?
Hình tương trong bài thơ là gì
Mượn hình ảnh một bếp lửa nồng ấm để nói lên hình tượng về một người bà với tình yêu thương nồng nàn dành cho con cháu
Ví dụ 3:
Gần miền có một mụ nào,
Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.
Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh;"
Hỏi quê, rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần."
Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao.
Trước thầy, sau tớ xôn xao,
Nhà băng đưa mối, rước vào lầu trang.
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng;
Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.
Hình tượng Mã Giám Sịnh hiện rõ nguyện chất là một tên vô học, thiếu lịch sự, thiếu văn hoá, một tên con buôn đúng nghĩa “buôn thịt bán người”, ghê tởm và đê tiện.
Hình tương trong bài thơ là gì
BÁNH TRÔI NƯỚC
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
Ví dụ 4:
Hình tương trong bài thơ là gì
Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, tác giả dã khắc họa hình tượng số phận những người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa
Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết , cốt truyện, nhân vật hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau
Hình tượng trong các bài thơ là gì ?
3.Tầng hàm nghĩa
Ví dụ 1:
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua sân trước một cành mai
Hình ảnh hoa rụng hoa nở nói lên sự sống bất diệt, đó là cái nhìn bình thản yêu đời của người hiểu rõ quy luật, nắm vững chân lí
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù cát sỏi đá vôi bạc màu ?
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chất dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre kia không ngại khuất mình bóng râm
Qua hình ảnh cây tre tác giả ca ngợi nhưng con người Việt Nam thông minh, cần cù luôn biết cố gắng vươn lên trong mọi hoàn cảnh giống như cây tre vậy
Ví dụ 2:
Hình tượng
Hoa sen
Bánh trôi nước
Cành mai
Người phụ nữ trong xã hội cũ.
Sự sống hoàn toàn
bất diệt
Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao đẹp của con người.
Hàm nghĩa là điều nhà văn muốn tâm sự những: thể nghiệm về cuộc sống, quan niệm về đạo đức xã hội, hoài bão …
Vậy tầng hàm nghĩa của một văn bản là gì ?
Tầng hàm nghĩa của văn bản là những ý nghĩa ẩn kín, tiềm tàng của nó.
III. TỪ VĂN BẢN ĐẾN TÁC PHẨM VĂN HỌC
Văn bản
Công chúng
Tác phẩm văn học
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễnthi Hai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)