Tuần 31. Văn bản văn học

Chia sẻ bởi Trần Thị Kim Ly | Ngày 19/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Văn bản văn học thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

TẬP THỂ LỚP 10A8
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
TRƯỜNG THPT ĐẠ TÔNG
TRƯỜNG THPT ĐẠ TÔNG
GV: TRẦN THỊ KIM LY
TIẾT 91
VĂN BẢN VĂN HỌC
GV: TRẦN THỊ KIM LY
? Mục đích Nam Cao sáng tác “Lão Hạc ” là gì?
- Nhằm phản ánh bức tranh hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám (1945).
- Thể hiện sự đồng cảm với người nông dân, nhân dân lao động nghèo khổ.
- Văn bản văn học phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
I. TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
* Viết về sự biến đổi của đất trời cuối hạ sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh viết:
“Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sóng được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”(Sang thu)
Nhận xét:- Đoạn thơ mang tính biểu cảm, ngôn từ trau chuốt, đa nghĩa; thể hiện rõ cảm xúc của người viết.
 Ngôn ngữ nghệ thuật.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, thường hàm súc, gợi liên tưởng, tưởng tượng.
Gọi tên thể loại của các văn bản sau: Chiếu dời đô, Bến quê, Tôi và chúng ta, Cảnh ngày hè, Hịch tướng sĩ, Truyện Kiều . Mỗi thể loại này có những đặc điểm riêng để phân biệt không?
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
Tiêu
chí
chủ
yếu
của
văn
bản
văn
học
- Văn bản văn học phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, thường hàm súc, gợi liên tưởng, tưởng tượng.
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
ba
tiêu
chí
không
thể
thiếu
của
VB
VH

II. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
1. Tầng ngôn từ - Từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
* Ví dụ : SGK
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
+ Nhịp ngắn, các từ láy liên tiếp
+ Các từ láy, mang nghĩa tường minh.
âm hưởng nhanh, tươi trẻ.
II. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
1. Tầng ngôn từ - Từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
Hiểu và cảm nhận văn bản qua ngôn từ trong văn bản(chú ý mặt ngữ nghĩa và ngữ âm của từ ngữ)

2. Tầng hình tượng
* Ví dụ 1: SGK
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Xây dựng hình ảnh những bông sen
+ Hình tượng người hái sen
+ Xây dựng hình ảnh sinh động, đáng yêu của chú bé liên lạc
+ thông qua từ láy miêu tả ngoại hình, cử chỉ, ngữ âm.
+ Thông qua ngôn từ, kết cấu bài ca dao
- Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau.

2. Tầng hình tượng
3. Tầng hàm nghĩa.
* Ví dụ 2:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
+ Ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa bình dị mà thanh cao.
+ Ngợi ca phẩm chất trong sạch của người lao động Việt Nam.
Ví dụ 3:
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
+ Ngợi ca tinh thần khảng khái của Ngô Tử Văn
+ Ngợi ca lối sống cương trực của kẻ sĩ – người trí thức trong cuộc đời.
+ Khẳng định khát vọng, niềm tin công lý thắng gian tà của tác giả.
3. Tầng hàm nghĩa.
Tầng hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản mà nhà văn muốn gửi gắm, kí thác, những thể nghiệm về cuộc sống.
II. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
Văn bản VH
Độc giả
Tác phẩm VH
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
III. TỪ VĂN BẢN ĐẾN TÁC PHẨM VĂN HỌC.
a. Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau:
- Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.
- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ…
- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.
III. LUYỆN TẬP
1. BT1/SGK/121,122.
Tìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa” ?
Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống?
b. Những hình tượng.
- Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững
Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.
Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống.
=> Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người. Giúp con người vượt qua những trở ngại.
Chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Kim Ly
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)