Tuần 31. Văn bản văn học

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hoàii | Ngày 19/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Văn bản văn học thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Tiết 90 – 91:

VĂN BẢN VĂN HỌC
Trường THPTKT Lệ Thủy
GV: Nguyễn Thị Thu Hoài
I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học
1/ Văn bản văn học có phạm vi phản ánh khác với văn bản khoa học, báo chí, chính trị… như thế nào?
2/ Nêu nội dung phản ánh của đoạn trích “Trao duyên” (trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du)?
?
Ví dụ:
Đoạn trích “Trao duyên” là tâm trạng đau đớn, xót xa đầy bi kịch của Thúy Kiều khi buộc phải hy sinh chữ tình để làm tròn chữ hiếu, đành trao duyên lại cho em.
Văn bản văn học (VBVH) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người
Viết về sự biến đổi của đất trời lúc sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh viết:
“Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
(Sang thu)
Có nhận xét gì về ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên?
?
Nhận xét
Ngôn từ trong đoạn thơ là ngôn từ nghệ thuật: có sự chọn lọc, trau chuốt, hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm, các từ láy được sử dụng dày đặc có tính tạo hình cao Thể hiện vẻ đẹp của đất trời lúc sang thu và cảm xúc của nhà thơ.
2. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có tính hình tượng, có tính thẩm mỹ cao do được trau chuốt, được gọt giũa, được chọn lọc; sử dụng nhiều phép tu từ, thường hàm súc, gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng
- Gọi tên thể loại cho các tác phẩm sau:
1- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
2- Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)
3- Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi)
4- Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung)
- Giữa các thể loại đó có đặc điểm riêng để phân biệt không?
?

1- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): Cáo
2- Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu):
Phú cổ thể
3- Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi): Thơ thất ngôn xen lục ngôn
4- Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung):
Tiểu thuyết chương hồi

3. Mỗi VBVH thuộc về một thể loại nhất định, phải theo những quy ước, cách thức riêng của thể loại đó
Tiêu
chí
chủ
yếu
của
văn
bản
văn
học
- Văn bản văn học phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao; sử dụng nhiều biện pháp tu từ, thường hàm súc, gợi liên tưởng, tưởng tượng.
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
ba
tiêu
chí
không
thể
thiếu
của
VB
VH
II. CẤU TRÚC CỦA VBVH
II. CẤU TRÚC CỦA VBVH
1. Tầng ngôn từ - Từ ngữ âm đến ngữ nghĩa
* Ví dụ : SGK
Chú bé
loắt choắt
Cái xắc
xinh xinh
Cái chân
thoăn thoắt
Cái đầu
nghênh nghênh.
Nhịp thơ nhanh, sử dụng các từ láy liên tiếp
 gợi sự nhanh nhẹn,
tươi trẻ.
Để hiểu một tác phẩm văn học, cần hiểu được nghĩa của từ, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng, nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn
Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần vượt qua để đi vào chiều sâu văn bản
Hình tượng nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du xây dựng như thế nào (ngoại hình, tài năng, tâm trạng…)?
?
Hình tượng Thúy Kiều được kết dệt nên bởi những hình ảnh về:
- Ngoại hình:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh…
- Tài năng:
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…
- Tâm trạng:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa…
Nguyễn du đã xây dựng hình tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn nhưng số phận hẩm hiu, nhiều nỗi gian truân…
2. Tầng hình tượng
Khái niệm: Hình tượng nghệ thuật là các khách thể đời sống được nghệ sĩ tái hiện bằng tưởng tượng, sáng tạo trong những sáng tạo nghệ thuật. Đó có thể là một đồ vật, một phong cảnh thiên nhiên hay một sự kiện xã hội được cảm nhận. Nhưng nói đến hình tượng nghệ thuật người ta thường nói đến hình tượng con người.
Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng, tùy quy mô văn bản, tùy thể loại mà có sự khác nhau.
3. TẦNG HÀM NGHĨA
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
?
Cho biết đằng sau những thông tin về nơi sinh sống, đặc điểm cấu tạo của loài hoa sen, tác giả dân gian còn muốn gửi gắm điều gì đến người đọc?
+ Ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa bình dị mà thanh cao.
+ Ngợi ca phẩm chất trong sạch của người lao động Việt Nam.
?
Từ ví dụ trên,
cho biết thế nào là
tầng hàm nghĩa của VBVH?

Tầng hàm nghĩa là những ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản. Đây chính là điều nhà văn, nhà thơ muốn tâm sự, giãi bày, gửi gắm. Ý nghĩa này được suy ra từ tầng ngôn từ, tầng hình tượng.
CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
III. TỪ VĂN BẢN ĐẾN TÁC PHẨM
VĂN HỌC
VBVB và tác phẩm văn học có mối quan hệ như thế nào? Khi nào VBVH trở thành tác phẩm văn học?
?
VBVH là hệ thống ký hiệu do nhà văn sáng tạo ra, nó tồn tại một cách khách quan.
Khi VBVH được người đọc tiếp nhận, khám phá các giá trị tiềm ẩn trong tác phẩm, VBVH trở thành tác phẩm văn học sống động, có linh hồn.
Người đọc càng trải nghiệm cuộc sống, càng có sự thấu hiểu về nghệ thuật thì càng hiểu những ý nghĩa ẩn tàng trong VBVH.
Văn bản VH
Độc giả
Tác phẩm VH
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
Văn bản VH
Độc giả
Văn bản VH
Từ VBVH đến tác phẩm văn học
LUYỆN TẬP
a. Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau:
- Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.
- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ…
- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.
1. BT1/SGK/121,122.
Tìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa” ?
Những hình tượng (người đàn bà – em bé,
người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên
những suy nghĩ gì về
nơi dựa trong cuộc sống ?
b. Những hình tượng.
- Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững
Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.
Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống.
=> Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người, giúp con người vượt qua những trở ngại.
BÀI TẬP 2
* Gợi ý:
Bố cục: 2 phần:
- Câu 1 – câu 4: Sức tàn phá của thời gian. Thời gian chảy trôi từ từ, nhẹ nhẹ tưởng như yếu ớt (thời gian qua kẽ tay) làm khô những chiếc lá. Chiếc lá là biểu tượng của sự sống. Theo thời gian, những chiếc lá khô héo, rụng dần  sự sống, đời người cũng tàn lụi, kỷ niệm cũng rơi vào quên lãng, vô tăm tích.
- Các câu còn lại nói về những điều có sức sống mãnh liệt, trường tồn với thời gian: những câu thơ, những bài hát (biểu tượng của nghệ thuật), đôi mắt em (tình yêu)  nghệ thuật đạt đến độ tuyệt vời sẽ tươi xanh mãi mãi bất chấp thời gian. Kỷ niệm tình yêu sẽ mãi ngọt lành tươi mát.
b. Ý nghĩa của bài thơ:

Thời gian có thể xóa nhòa tất cả,
tàn phá cả cuộc đời của con người.
Nhưng nghệ thuật và kỷ niệm tình yêu
là có sức sống trường tồn, bất diệt.
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
Thời gian làm bài: 10 phút
Đề ra:
Phân tích tầng hàm nghĩa của bài thơ sau:
Bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Hồ Xuân Hương)
Chúc các em học tốt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hoàii
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)