Tuần 31. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối.

Chia sẻ bởi Lê Thi Chau Duong | Ngày 09/05/2019 | 162

Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối. thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

TIẾT 90:
THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ:
PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
CẤU TRÚC BÀI HỌC
LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP
Tìm hiểu ngữ liệu
Định nghĩa
Bài tập vân dụng
II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
1.Tìm hiểu ngữ liệu
2.Định nghĩa
3.Bài tập vận dụng
III. CỦNG CỐ
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐIỆP
Ngữ liệu (1): Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc em thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng như cá mắc câu
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ
Chim vào lồng biết thuở nào ra
(Ca dao)
*Nhận xét: Các cum từ lặp
+ nụ tầm xuân
+ cá mắc câu
+ chim vào lồng
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐIỆP
Ngữ liệu(1): 6 câu đầu

Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc em thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?
(Ca dao)
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái hoa tầm xuân
Hoa tầm xuân nở ra cánh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc em thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?
(Ca dao)
* Nhận xét:
+ Về ý, hình ảnh: “Nụ tầm xuân” gợi hình ảnh người con gái chưa có chồng  “hoa” người con gái đã có chồng.
+ Nhạc điệu: “Nụ” thanh trắc, thay = “hoa” thanh bằng  nhạc điệu thay đổi
+ Tác dụng lặp “nụ tầm xuân” kết hợp với các từ “nở, cánh biếc” (thanh Trắc) diễn tả cảm giác xót xa, trĩu nặng trong tâm trạng chàng trai.
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐIỆP
Ngữ liệu (1): 4 câu sau
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng như cá mắc câu
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ
Chim vào lồng biết thuở nào ra ?
(Ca dao)
*Nhận xét:
* Nếu không sử dụng lặp “cá mắc câu”, “chim vào lồng”:
+ Đã thấy được ý: Cô gái đã bị ràng buộc
+ Chưa rõ ý: Tình cảnh của cô gái không thể nào khác,không thể thay đổi
* Khi lặp lại : Nhấn mạnh tình cảnh bất khả kháng của cô gái.
*Cả hai cách lặp giống nhau: Đều có giá trị nghệ thuật: Gợi hình tượng, tạo nhạc điệu, cảm xúc, góp phần biểu đạt nội dung ý nghĩa.
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐIỆP
Ngữ liệu (2):
a. Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao (Ca dao)

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (Tục ngữ)
Nhận xét:
(a). Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ quê tha thiết gắn với những điều bình dị, thân thuộc.
(b). Điệp từ “gần”, “thì”: nhấn mạnh sự ảnh hưởng của môi trường sống tới con người
Tác dụng:  Việc lặp lại từ chỉ cốt làm rõ nghĩa, không có giá trị tu từ.
- Ngữ liệu (1): phép điệp có giá trị tu từ
- Ngữ liệu (2): phép điệp không có giá trị tu từ.
TÁC DỤNG:
Tạo âm hưởng, hình tượng, biểu đạt cảm xúc
Nhấn mạnh ý nghĩa
Giúp dễ đọc, dễ nhớ
* Phép điệp:
Là biện pháp tu từ nhằm lặp lại một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) để nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc ý nghĩa, có khả năng gợi ý, gợi hình tượng nghệ thuật.
ĐỊNH NGHĨA
* Lưu ý:
Có trường hợp lặp không phải là phép điệp, khi phân tích và sử dụng phép điệp cần chú ý các giá trị tu từ của việc lặp các yếu tố diễn đạt.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
VD (1) :
“Này chồng, này mẹ, này cha
Này là em ruột, này là em dâu”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
VD (2)
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
( Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm)
Lặp từ “này”, có tác dụng liệt kê, chỉ rõ từng đối tượng
 Không có giá trị tu từ
Lặp từ “thấy”, “ngàn dâu”: khắc họa sự xa cách đôi ngả với không gian mênh mông, tâm trạng vô vọng, nỗi cô đơn trong lòng người ra đi và người ở lại
 Mang giá trị tu từ
VD (3): “Truyện Kiều của Nguyễn Du là tiếng nói đồng cảm với những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh mà Nguyễn Du thương xót”
Lặp từ “Nguyễn Du”
 Lỗi lặp.
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐỐI
Ngữ liệu (1)
- Chim có tổ, người có tông
- Đói cho sạch, rách cho thơm
*Nhận xét:
Về lời : số âm tiết cân xứng giữa 2 vế ( 3/3)
Từ loại: đối DT với DT (Chim/Người; (tổ / tông), đối TT với TT (đói / rách; sạch / thơm)
Ngữ liệu (2)
Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng
Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền
* Nhận xét:
- Về lời: số âm tiết 2 câu bằng nhau (7/7)
Về thanh: Vị trí mỗi âm tiết của câu trên đối với câu dưới
Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng
B T T T B B T
Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền
T B B B T T B
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐỐI
Ngữ liệu (3)
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Khuôn trăng đầy đặn / nét ngài nở nang (4/4)
DT TT DT TT
Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da (4/4)
DT ĐT DT DT ĐT DT
Đối giữa các vế trong một dòng thơ về:
+ số tiếng
+ từ loại
Ngữ liệu (4)
Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng
(Nguyễn Công Trứ)
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐỐI
Nhận xét: - Đối giữa dòng trên với dòng dưới về
+ số tiếng: 7/7
+ về từ loại: cụ thể
Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt (7)
ĐT DT
Trót đem thân thế hẹn tang bồng (7)
ĐT DT
VÍ DỤ VỀ PHÉP ĐỐI
Các hình thức đối (đặc điểm)

Về số tiếng: cân bằng số tiếng giữa các vế trong cùng dòng hoặc dòng trên với dòng dưới.
Về thanh: các từ đối nhau có số âm tiết bằng nhau và thanh trái nhau (B/T)
Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (DT/DT, ĐT/ĐT, TT/TT)
Về nghĩa: Các từ đối nhau phải trái nghĩa với nhau, hoặc cùng trường nghĩa, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để tạo hiệu quả hoàn chỉnh, bổ sung về nghĩa.

TÁC DỤNG
Gợi sự phong phú về ý nghĩa (do sự tương đồng và tương phản)
Sự cân đối trong sắp đặt tạo vẻ đẹp cân xứng của ý nghĩa và âm thanh
Tạo sự hài hòa về âm thanh
Tạo sự hoàn chỉnh và dễ nhớ
ĐỊNH NGHĨA
Là cách sắp xếp các từ ngữ , cum từ và câu ở vị trí cân xứng để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó
*Lưu ý:
Khi sử dụng và phân tích phéo đối, cần chú ý sự cân xứng của các yếu tố diễn đạt; vẻ đẹ chuẩn mực của phép đối được thể hiện trong thơ Đường luật và trong câu đối
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập (1)
Ngữ liệu (1):
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
(Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi)
Ngữ liệu (2): Thơ đường luật
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(Bà Huyện Thanh Quan)
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập (1)
Ngữ liệu (1):
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
(Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi)
Nhận xét:
Số tiếng: cân xứng nhau, dòng trên (8)/ dòng dưới (8)
Từ loại: ĐT/ ĐT (nướng/vùi), DT/DT (dân đen/con đỏ)
Về nghĩa: trên/ dưới
 Tác dụng: khắc họa đầy đủ tội ác tày trời của giặc ngoại xâm
Bài tập (1)
Ngữ liệu (2): Thơ đường luật
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(Bà Huyện Thanh Quan)
Đối thanh:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
T T B B B T T
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
B B T T T B B


 Tác dụng: biểu đạt nỗi nhớ nhà, nhớ quê gắn liền với tình yêu nước kín đáo, sâu sắc của nhà thơ.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 2: Tục ngữ
(1) Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
(2) Bán anh em xa, mua láng giềng gần
(1): - Đối giữa hai vế trong cùng dòng, số tiếng bằng nhau (4/4)
- Đối thanh: tật (T) / lòng (B)
(2): - Đối giữa hai vế trong cùng dòng, số tiếng bằng nhau (4/4)
- Đối nghĩa: Bán / mua; xa / gần; anh em / láng giềng.

 Tác dụng: so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
PHÉP ĐIÊP
PHÉP ĐỐI
ĐỊNH NGHĨA
ĐỊNH NGHĨA
TÁC DỤNG
TÁC DỤNG
VẬN DỤNG THỰC TiỄN
Hình ảnh sau đây gợi cho em nghĩ đến bài ca dao nào có sử dụng phép điệp ?
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
(Ca dao
Tìm một vế đối cho câu đối sau:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thi Chau Duong
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)