Tuần 31. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối.

Chia sẻ bởi Phạm Tâm Quyên | Ngày 19/03/2024 | 14

Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối. thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ
Kể tên các biện pháp tu từ đã học ở chương trình Ngữ văn THCS?
- Ẩn dụ.
- Hoán dụ.
- Nhân hóa.
- Phép điệp.
- Phép đối.
- So sánh.
......
Thực hành các phép tu từ
Phép điệp và phép đối
I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)
1. Củng cố lý thuyết
Bài 1:
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
Em hãy phát hiện yếu tố điệp trong bài ca dao?
I. Luyện tập về phép điệp
THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐốI
Có 3 điệp ngữ: Nụ tầm xuân, chim vào lồng, cá mắc câu
Tác dụng :
* “nụ tầm xuân” (hình ảnh ẩn dụ chỉ người con gái) điệp 2 lần:
+ âm hưởng mạnh hơn
+ ý nghĩa: nụ tầm xuân: cô gái trẻ đẹp, quý, đáng trân trọng.
“nụ tầm xuân nở ra xanh biếc”: cô gái đã đi lấy chồng.
Láy đi láy lại hình ảnh đó: tâm trạng chàng trai: tiếc nuối xót xa
* “Cá mắc câu”, “chim vào lồng” (hình ảnh so sánh chỉ hoàn cảnh cô gái) (2 lần): nhấn mạnh tình thế phụ thuộc, không thể thay đổi của cô gái => tạo âm điệu day dứt => tâm trạng bất lực
Ngữ liệu 1:
(2)
- “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
- “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
- “Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo”.
(Tục ngữ)
Các câu tục ngữ ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải phép điệp tu từ không?
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
- Lặp để đối lập hai cách sống
- Lặp về quan hệ nhân quả.
- Lặp về ý nghĩa đạo lí.
 Không phải phép điệp tu từ.
2. Khái niệm
- Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp,từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa , có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật
Phát biểu khái niệm về phép điệp?
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
* Lưu ý: Có trường hợp lặp không phải là phép điệp, khi phân tích và sử dụng phép điệp cần chú ý giá trị tu từ của việc lặp các yếu tố diễn đạt.
* Tác dụng: câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng.
+ Nếu gọi a là một nhân tố của phép điệp trong chuỗi lời nói,
ta có:
a + a + b + c + d…
- Ví dụ: “ Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru”.
(Thạch Lam – Hai đứa trẻ.)
“ Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh buồm. (Nguyễn Bính.)

hình
Của
phép
điệp
- Đoạn văn sử dụng phép điệp.
- Tác dụng:
+ Làm cho cách diễn đạt hùng hồn, âm vang.
+ Khẳng định quyền hưởng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam là một chân lí tất yếu, vững chắc không gì thay đổi được.
+ Viết đầy đủ thành phần cho đúng ngữ pháp.
3. Bài tập vận dụng
Em hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên?
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập”
(Trích: “Tuyên ngôn độc lập”-Hồ Chí Minh)
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI

Đọc đoạn th¬ sau và chỉ ra phép điệp được sử dụng ?
Phân tích tác dụng?


Ví dụ : “Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
Mùa đông còn hết em ơi
Mà con én đã gọi người sang xuân!”
(TrÝch “TiÕng h¸t sang xu©n” Tố Hữu)
?
Điệp âm: vần “ang” lặp lại 6 lần tạo âm hưởng ngân vang
- Tác dụng: gợi cảm nhận về sự nối tiếp trôi chảy của thời gian,
II. Luyện tập về phép đối
(1) - Chim có tổ, người có tông.
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
(Tục ngữ)
(2) Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng,
Hậu học văn: trừ thói cửa quyền.
(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại)
1. Bài tập nhận biết
Nhận xét cách sắp xếp từ ngữ ở ngữ liệu (1) và (2)?
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
II. Luyện tập về phép đối
(1)
- “Chim có tổ, người có tông”.
- “Đói cho sạch, rách cho thơm”.
- “Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững”.
(Tục ngữ)
1. Bài tập nhận biết
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
Chim
người
tổ
tông
Đói
rách
sạch
thơm
- Đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6).
- Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững)
- Về từ loại: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d) ;đói/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t)…)
- Về nghĩa của mỗi từ: (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa)
- Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.
II. Luyện tập về phép đối
(2)
Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng,
Hậu học văn: trừ thói cửa quyền.

(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại)
1. Bài tập nhận biết
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
- Phép đối diễn ra giữa hai dòng.
- Về số tiếng: đối nhau (7/7).
Về từ loại (tiên/hậu (dt/dt); học/hành (đt/đt); lễ/văn (dt/dt)…)
- Về nghĩa (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền  đồng nghĩa)
- Lặp lại kết cấu ngữ pháp.
 Tác dụng: sự sắp xếp các từ ngữ để tạo ra sự cân đối, hài hoà về mặt âm thanh, đối về nghĩa.
Em hãy nêu mô hình của phép đối?
Mô hình của phép đối
* a + b + c + d / a’ + b’ + c’ + d’.
* Ví dụ: “Đốt lò hương ấy / so tơ phím này”.
* a+b+c+..…
a’+b’+c’+…..
* Ví dụ: “khi sao phong gấm rủ là”
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường”.
* Ví dụ:
- Người có chí ắt phải nên
Nhà có nền ắt phải vững.
- Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng.
Hậu học văn: trừ thói cửa quyền.
2. Khái niệm
Phát biểu khái niệm về phép đối?
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
- Phép đối là cách xếp đặt từ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau, mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hoà trong diễn đạt nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.
. Đặc điểm
+ Về lời:
Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
+ Về thanh:
Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
Vd: chuối sau, cau trước.
+ Về từ loại:
Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).
Vd: người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
+ Về nghĩa:
Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..
Vd: gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
* Tác dụng:
- Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
- Tạo ra sự hài hoà về thanh.
- Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.
Tác dụng của phép đối trong văn bản?
THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
* Lưu ý: Khi sử dụng và phân tích phép đối,cần chú ý sự cân xứng của các yếu tố diễn đạt;vẻ đẹp chuẩn mực của phép đối được thể hiện trong thơ Đường luật và trong câu đối.
3. Bài tập vận dụng

Bài 1:
(a) Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du)
(b) Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt,
Trót đem thân thế hẹn tang bồng.
(Nguyễn Công Trứ)

Bài 1:
(a)
- Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt); mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu da (dt).
Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát).
(b)Đối về từ: Rắp/trót (đt); mượn/đem (đt); điền viên/thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyệt/tang bồng (dt).
Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
Bài 2
Phân tích phép đối trong tục ngữ

Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng


Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
Bài 2:
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
-> Đối thanh: tật/lòng (trắc/bằng)
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng.
- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.

- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng.

- Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộc









BÀI TẬP HÀNH DỤNG
Đề bài: Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về tuổi trẻ học đường chấp hành luật an toàn giao thông? (Trong đoạn văn sử dụng phép điệp và phép đối)
An toàn giao thông luôn phải đặt lên hàng đầu. Tuổi trẻ học đường là một lực lượng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Bản thân mỗi học sinh chúng ta phải chấp hành tốt luật an toàn giao thông. Không đi xe đạp dàn hàng ngang ra đường, không đi xe máy đến trường, không phóng nhanh vượt ẩu, chấp hành tốt các tín hiệu chỉ dẫn trên đường bộ. An toàn giao thông không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có ý nghĩa quan hệ quốc tế, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Tâm Quyên
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)