Tuần 31. Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Dung Thi Loan |
Ngày 10/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Phong
cách
ngôn
ngữ
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Tiết 111
Phong cách ngôn ngữ chính luận
(tiếp)
KIỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là ngôn ngữ chính luận? Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,…nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt, một kiểu bài làm văn trong nhà trường
- Là khái niệm chỉ một phong cách ngôn ngữ độc lập với các phong cách ngôn ngữ khác do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu
- Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực
- Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị
II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng
của phong cách ngôn ngữ chính luận
1. Các phương tiện diễn đạt
a) Về từ ngữ
Đọc đoạn trích sau và
nhận xét về từ ngữ trong văn bản
Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Tuyên ngôn độc lập
“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. […]
II. Các phương tiện diễn và đặc trưng
của phong cách ngôn ngữ chính luận
1. Các phương tiện diễn đạt
a) Về từ ngữ
Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị.
b) Về ngữ pháp
Hãy phân tích
cấu trúc ngữ pháp của các câu sau!
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
C
V
( Câu đơn)
- Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới
C
C
C
V
V
V
M1
M2
M3
(Câu ghép)
Tuyên ngôn độc lập
“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
[…]
Đoạn văn trên sử dụng
phương pháp lập luận nào?
- Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
(Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ)
- Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
(Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791)
Đó là
những lẽ
phải
không ai
chối cãi
được.
b) Về ngữ pháp
Câu trong văn bản chính luận thường là câu:
+ Có kết cấu chuẩn mực.
+ Gần với những phán đoán logíc (câu trước gợi câu sau)
+ Câu trước liên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước trong một mạch suy luận
- Các câu văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có những từ ngữ liên kết như: do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ đó…; tuy…nhưng; dù…nhưng,…để phục vụ cho lập luận được chặt chẽ.
c) Về biện pháp tu từ
“… Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước…”
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có…dùng
Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.
Ngắt đoạn câu (phối hợp với các phép tu từ trên) để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ.
Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn văn chính luận sau
c) Về biện pháp tu từ
Ngôn ngữ chính luận rất sinh động do sử dụng khá nhiều các biện pháp tu từ
*Lưu ý: Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt sao cho khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc.
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
Tính công khai
về quan điểm
chính trị
Tính chặt chẽ
trong diễn đạt
và suy luận
Tính truyền cảm
và thuyết phục
Đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ chính luận
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
a) Tính công khai về quan điểm chính trị
Đọc đoạn văn và cho biết quan điểm, thái độ của tác giả với thực dân Pháp?
Thái độ, quan điểm:
- Tố cáo thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ từng xây dựng như một thành tựu của tư tưởng và văn minh.
- Tố cáo tội ác xâm lược nước ta của thực dân Pháp.
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
( Tuyên ngôn độc lập)
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
a) Tính công khai về quan điểm chính trị
- Ngôn từ chính luận không chỉ có chức năng thông tin một cách khách quan mà phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ chính trị của người viết (hay nói) một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở.
- Từ ngữ sử dụng trong văn bản chính luận phải được cân nhắc kĩ càng, đặc biệt là những từ ngữ thể hiện lập trường, quan điểm chính trị. Người viết tránh dùng những từ ngữ mơ hồ, không thể hiện thái độ chính trị rõ ràng, dứt khoát, tránh những câu nhiều ý làm người đọc lẫn lộn quan điểm, lập trường, chính kiến.
b) Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
Trừ những lời phát biểu đơn lẻ, phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chặt chẽ trong hệ thống lập luận.
- Văn bản chính luận thường dùng các từ ngữ liên kết như: để, mà, với, và, tuy, nhưng, do đó mà, bởi vậy…
Phần một: Tác giả nêu nguyên lí mang tính phổ quát
Phần hai:
+ Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, tác giả chứng minh nguyên lí trên đã bị thực dân Pháp phản bội, chà đạp trắng trợn.
+ Mặt khác, bản tuyên ngôn cũng khẳng định và minh chứng đầy thuyết phục rằng Việt Minh và nhân dân Việt Nam đã bền bỉ đấu tranh để giành lại quyền tự do, độc lập của mình.
- Phần kết luận: Tuyên bố về quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc.
Phần một: Cơ sở pháp lí
Phần hai: cơ sơ thực tế
- Phần ba: Tuyên bố về việc giành độc lập và quyết tâm giữa vững độc lập của dân tộc Việt Nam
c) Tính truyền cảm, thuyết phục
- Ngoài giá trị lập luận, văn bản chính luận còn thể hiện giá trị ở giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.
- Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn người đọc (người nghe).
(Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập)
Đặc trưng
- Tính
cụ thể
- Tính
cảm xúc
- Tính
cá thể
- Tính hình tượng
- Tính
truyền cảm
- Tính
cá thể hoá
Tính thông tin thời sự
Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn
- Tính công khai về quan điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
Bài tập củng cố
Bài tập 1. Đâu là đoạn văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận?
Câu 1. “Đánh cho tiếng chiêng vượt qua sàn nhà vang xuống đất! Đánh cho tiếng chiêng vượt qua mái nhà vang lên trời và lan ra khắp cả xứ! Hãy đánh cho đến lúc voi và tê giác phải lắng tai nghe và quên cho con bú! Đánh cho ếch nhái và dế cũng phải lắng tai nghe và không kêu nữa”.
(Trường ca Đăm San)
Câu 2. “ Nhân nghĩa là nhân dân. Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân.
Thiện nghĩa là tốt đẹp, vẻ vang. Trong xã hội không gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”.
(Hồ Chí Minh).
Đáp án:
Câu 1:thuộc phong cách ngôn ngữ văn chương
Câu 2: thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
* Luyện tập
Bài 2
Có thể nêu một số ý sau để chứng minh câu nói của Hồ Chủ tịch:
a, Luận cứ: Ở thời điểm nào thì thanh niên cũng gánh vác nhiệm vụ quan trọng của đất nước, thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ tương lai của đất nước.
b, Các luận chứng:
- Các thế hệ thanh niên trong Cách mạng tháng Tám
- Thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Thế hệ thanh niên ngày nay trong công cuộc xây dựng CNXH, hội nhập với thế giới.
c, Kết luận: Thanh niên (trong đó phần lớn là HS) phải học tập để xây dựng đất nước văn minh, tiến bộ.
Bài 3
Có thể nêu một số ý:
a, Lòng yêu nước có thể giáo dục từ truyền thống, nhưng một phần khác từ những tình cảm thiết thực, "nhỏ bé" của mỗi người
- Yêu người thân: cha mẹ, ông bà, anh chị em…
- Yêu làng quê, phố nhỏ và những kỉ niệm thời thơ ấu.
b, Từ tình cảm nhỏ bé, sâu sắc, thiết tha, lòng yêu nước trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng và có ý thức thường trực trong mỗi người.
c, Yêu nước là phải bảo vệ và xây dựng đất nước.
cách
ngôn
ngữ
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Tiết 111
Phong cách ngôn ngữ chính luận
(tiếp)
KIỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là ngôn ngữ chính luận? Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,…nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt, một kiểu bài làm văn trong nhà trường
- Là khái niệm chỉ một phong cách ngôn ngữ độc lập với các phong cách ngôn ngữ khác do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu
- Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực
- Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị
II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng
của phong cách ngôn ngữ chính luận
1. Các phương tiện diễn đạt
a) Về từ ngữ
Đọc đoạn trích sau và
nhận xét về từ ngữ trong văn bản
Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Tuyên ngôn độc lập
“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. […]
II. Các phương tiện diễn và đặc trưng
của phong cách ngôn ngữ chính luận
1. Các phương tiện diễn đạt
a) Về từ ngữ
Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị.
b) Về ngữ pháp
Hãy phân tích
cấu trúc ngữ pháp của các câu sau!
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
C
V
( Câu đơn)
- Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới
C
C
C
V
V
V
M1
M2
M3
(Câu ghép)
Tuyên ngôn độc lập
“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
[…]
Đoạn văn trên sử dụng
phương pháp lập luận nào?
- Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
(Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ)
- Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
(Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791)
Đó là
những lẽ
phải
không ai
chối cãi
được.
b) Về ngữ pháp
Câu trong văn bản chính luận thường là câu:
+ Có kết cấu chuẩn mực.
+ Gần với những phán đoán logíc (câu trước gợi câu sau)
+ Câu trước liên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước trong một mạch suy luận
- Các câu văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có những từ ngữ liên kết như: do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ đó…; tuy…nhưng; dù…nhưng,…để phục vụ cho lập luận được chặt chẽ.
c) Về biện pháp tu từ
“… Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước…”
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có…dùng
Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.
Ngắt đoạn câu (phối hợp với các phép tu từ trên) để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ.
Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn văn chính luận sau
c) Về biện pháp tu từ
Ngôn ngữ chính luận rất sinh động do sử dụng khá nhiều các biện pháp tu từ
*Lưu ý: Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt sao cho khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc.
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
Tính công khai
về quan điểm
chính trị
Tính chặt chẽ
trong diễn đạt
và suy luận
Tính truyền cảm
và thuyết phục
Đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ chính luận
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
a) Tính công khai về quan điểm chính trị
Đọc đoạn văn và cho biết quan điểm, thái độ của tác giả với thực dân Pháp?
Thái độ, quan điểm:
- Tố cáo thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ từng xây dựng như một thành tựu của tư tưởng và văn minh.
- Tố cáo tội ác xâm lược nước ta của thực dân Pháp.
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
( Tuyên ngôn độc lập)
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
a) Tính công khai về quan điểm chính trị
- Ngôn từ chính luận không chỉ có chức năng thông tin một cách khách quan mà phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ chính trị của người viết (hay nói) một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở.
- Từ ngữ sử dụng trong văn bản chính luận phải được cân nhắc kĩ càng, đặc biệt là những từ ngữ thể hiện lập trường, quan điểm chính trị. Người viết tránh dùng những từ ngữ mơ hồ, không thể hiện thái độ chính trị rõ ràng, dứt khoát, tránh những câu nhiều ý làm người đọc lẫn lộn quan điểm, lập trường, chính kiến.
b) Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
Trừ những lời phát biểu đơn lẻ, phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chặt chẽ trong hệ thống lập luận.
- Văn bản chính luận thường dùng các từ ngữ liên kết như: để, mà, với, và, tuy, nhưng, do đó mà, bởi vậy…
Phần một: Tác giả nêu nguyên lí mang tính phổ quát
Phần hai:
+ Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, tác giả chứng minh nguyên lí trên đã bị thực dân Pháp phản bội, chà đạp trắng trợn.
+ Mặt khác, bản tuyên ngôn cũng khẳng định và minh chứng đầy thuyết phục rằng Việt Minh và nhân dân Việt Nam đã bền bỉ đấu tranh để giành lại quyền tự do, độc lập của mình.
- Phần kết luận: Tuyên bố về quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc.
Phần một: Cơ sở pháp lí
Phần hai: cơ sơ thực tế
- Phần ba: Tuyên bố về việc giành độc lập và quyết tâm giữa vững độc lập của dân tộc Việt Nam
c) Tính truyền cảm, thuyết phục
- Ngoài giá trị lập luận, văn bản chính luận còn thể hiện giá trị ở giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.
- Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn người đọc (người nghe).
(Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập)
Đặc trưng
- Tính
cụ thể
- Tính
cảm xúc
- Tính
cá thể
- Tính hình tượng
- Tính
truyền cảm
- Tính
cá thể hoá
Tính thông tin thời sự
Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn
- Tính công khai về quan điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
Bài tập củng cố
Bài tập 1. Đâu là đoạn văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận?
Câu 1. “Đánh cho tiếng chiêng vượt qua sàn nhà vang xuống đất! Đánh cho tiếng chiêng vượt qua mái nhà vang lên trời và lan ra khắp cả xứ! Hãy đánh cho đến lúc voi và tê giác phải lắng tai nghe và quên cho con bú! Đánh cho ếch nhái và dế cũng phải lắng tai nghe và không kêu nữa”.
(Trường ca Đăm San)
Câu 2. “ Nhân nghĩa là nhân dân. Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân.
Thiện nghĩa là tốt đẹp, vẻ vang. Trong xã hội không gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”.
(Hồ Chí Minh).
Đáp án:
Câu 1:thuộc phong cách ngôn ngữ văn chương
Câu 2: thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
* Luyện tập
Bài 2
Có thể nêu một số ý sau để chứng minh câu nói của Hồ Chủ tịch:
a, Luận cứ: Ở thời điểm nào thì thanh niên cũng gánh vác nhiệm vụ quan trọng của đất nước, thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ tương lai của đất nước.
b, Các luận chứng:
- Các thế hệ thanh niên trong Cách mạng tháng Tám
- Thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Thế hệ thanh niên ngày nay trong công cuộc xây dựng CNXH, hội nhập với thế giới.
c, Kết luận: Thanh niên (trong đó phần lớn là HS) phải học tập để xây dựng đất nước văn minh, tiến bộ.
Bài 3
Có thể nêu một số ý:
a, Lòng yêu nước có thể giáo dục từ truyền thống, nhưng một phần khác từ những tình cảm thiết thực, "nhỏ bé" của mỗi người
- Yêu người thân: cha mẹ, ông bà, anh chị em…
- Yêu làng quê, phố nhỏ và những kỉ niệm thời thơ ấu.
b, Từ tình cảm nhỏ bé, sâu sắc, thiết tha, lòng yêu nước trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng và có ý thức thường trực trong mỗi người.
c, Yêu nước là phải bảo vệ và xây dựng đất nước.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dung Thi Loan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)