Tuần 31. Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Trần Bảo Bình | Ngày 10/05/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

(Tiếp theo)
Thực hiện: Trần Khánh Linh
Trần Bảo Bình
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Củng cố bài cũ
Thế nào là ngôn ngữ chính luận ?
Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,... Nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...theo một quan điểm chính trị nhất định.
Củng cố bài cũ
Phân biệt khái niệm “nghị luận” và “chính luận”?
Củng cố bài cũ
I/ Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
II/ Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
Các phương tiện diễn đạt:
a) Về từ ngữ
Đọc đoạn trích sau và nhận xét về từ ngữ được sử dụng trong văn bản
Tuyên ngôn độc lập

“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được…”
Hồ Chí Minh
Các phương tiện diễn đạt:
a) Về từ ngữ
Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị: độc lập, đồng bào, bình đẳng, tự do, quyền lợi, phát xít, thực dân, kháng chiến, thống nhất, công bằng, dân chủ, đa số, thiểu số, chủ nghĩa xã hội, đấu tranh, hữu nghị.....
Nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận, nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên chúng đã thấm vào lớp từ thông dụng, đến mức người dân dùng quen thuộc, không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa. VD: đa số, thiểu số, phát xít, dân chủ, bình đẳng, tự do....
b. Về ngữ pháp
Hãy phân tích
cấu trúc ngữ pháp của các câu sau!
( xác định thành phần C-V và kiểu câu )
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

C
V
( Câu đơn)
- Xuân mới, thế và lực mới , chúng ta tự tin đi tới
C
C
C
V
V
V
M1
M2
M3
(Câu ghép)
b. Về ngữ pháp
Câu văn trong văn bản chính luận thường là câu :
+ có kết cấu chuẩn mực
+ gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận
+ câu trước kiên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước trong một mạch suy luận
Các văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có những từ ngữ liên kết như: do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ đó... ; tuy...nhưng; dù...nhưng... để phục vụ cho lập luận được chặt chẽ
c) Về biện pháp tu từ
“… Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước…”
Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có…dùng
Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.
Ngắt đoạn câu (phối hợp với các phép tu từ trên) để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ.

Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn văn chính luận sau
Ngôn ngữ chính luận không phải lúc nào cũng mang tính công thức, ước lệ, khô khan. Ngược lại, nó có thể rất sinh động do sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ
b. Về biện pháp tu từ
Dùng các biện pháp tu từ chỉ giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn, vì đích của văn bản chính luận là thuyết phục cho người đọc và người nghe bằng lý lẽ và lập luận.
*Lưu ý* : Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt sao cho khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc. Trong trường hợp cần thiết (ví dụ: hô hào, kêu gọi hoặc tranh biện) thì ngữ điệu đóng một vai trò quan trọng để thu hút người nghe. Những diễn giả tài năng sử dụng giọng điệu như một phương tiện truyền quan trọng để thuyết phục thính giả.
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
Dựa vào sgk hãy cho biết phong cách ngôn ngữ chính luận có những đặc điểm chính nào ?
Ngôn ngữ chính luận có 3 đặc trưng chính:
Tính công khai về quan điểm chính trị
Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
Tính truyền cảm, thuyết phục
a. Tính công khai về quan điểm chính trị
Đọc đoạn văn ngắn sau và cho biết quan điểm, thái độ của tác giả đối vs thực dân Pháp ?
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
( Tuyên ngôn độc lập)
Thái độ, quan điểm:
- Tố cáo thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ từng xây dựng như một thành tựu của tư tưởng và văn minh.
- Tố cáo tội ác xâm lược nước ta của thực dân Pháp.
2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
a) Tính công khai về quan điểm chính trị
- Ngôn từ chính luận không chỉ có chức năng thông tin một cách khách quan mà phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ chính trị của người viết (hay nói) một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở.
- Từ ngữ sử dụng trong văn bản chính luận phải được cân nhắc kĩ càng, đặc biệt là những từ ngữ thể hiện lập trường, quan điểm chính trị. Người viết tránh dùng những từ ngữ mơ hồ, không thể hiện thái độ chính trị rõ ràng, dứt khoát, tránh những câu nhiều ý làm người đọc lẫn lộn quan điểm, lập trường, chính kiến.
b. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
Trừ những lời phát biểu đơn lẻ, phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chặt chẽ trong hệ thống lập luận.
- Văn bản chính luận thường dùng các từ ngữ liên kết như: để, mà, với, và, tuy, nhưng, do đó mà, bởi vậy…
Mời các bán xem lại đoạn trích “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”
của Hồ Chí Minh và trả lời câu hỏi sau
Tuyên ngôn độc lập

“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được…”
Hồ Chí Minh

Phân tích tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận của đoạn trích
Phần một: Tác giả nêu nguyên lí mang tính phổ quát
Phần hai:
+ Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, tác giả chứng minh nguyên lí trên đã bị thực dân Pháp phản bội, chà đạp trắng trợn.
+ Mặt khác, bản tuyên ngôn cũng khẳng định và minh chứng đầy thuyết phục rằng Việt Minh và nhân dân Việt Nam đã bền bỉ đấu tranh để giành lại quyền tự do, độc lập của mình.
- Phần kết luận: Tuyên bố về quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc.
Phần một: Cơ sở pháp lí






Phần hai: cơ sơ thực tế
- Phần ba: Tuyên bố về việc giành độc lập và quyết tâm giữa vững độc lập của dân tộc Việt Nam
c) Tính truyền cảm, thuyết phục
- Ngoài giá trị lập luận, văn bản chính luận còn thể hiện giá trị ở giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.
- Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn người đọc (người nghe).
Bài tập về nhà :

Viết một đề cương bài nói để chứng minh cho câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh :

“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”
(Hồ Chí Minh, “Thư gửi các học sinh”)

2. Viết một đoạn văn để chứng minh nhận định sau :

“Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu những người thân, yêu nơi chôn rau cắt rốn với những kỉ niệm tuổi thơ không bao giờ quên”
* Luyện tập
Bài 1
Có thể nêu một số ý sau để chứng minh câu nói của Hồ Chủ tịch:
a, Luận cứ: Ở thời điểm nào thì thanh niên cũng gánh vác nhiệm vụ quan trọng của đất nước, thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ tương lai của đất nước.
b, Các luận chứng:
- Các thế hệ thanh niên trong Cách mạng tháng Tám
- Thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Thế hệ thanh niên ngày nay trong công cuộc xây dựng CNXH, hội nhập với thế giới.
c, Kết luận: Thanh niên (trong đó phần lớn là HS) phải học tập để xây dựng đất nước văn minh, tiến bộ.
Bài 2
Có thể nêu một số ý:
a, Lòng yêu nước có thể giáo dục từ truyền thống, nhưng một phần khác từ những tình cảm thiết thực, "nhỏ bé" của mỗi người
- Yêu người thân: cha mẹ, ông bà, anh chị em…
- Yêu làng quê, phố nhỏ và những kỉ niệm thời thơ ấu.
b, Từ tình cảm nhỏ bé, sâu sắc, thiết tha, lòng yêu nước trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng và có ý thức thường trực trong mỗi người.
c, Yêu nước là phải bảo vệ và xây dựng đất nước.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Bảo Bình
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)