Tuần 31. Một thời đại trong thi ca
Chia sẻ bởi Trần Huyền Lương |
Ngày 10/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Một thời đại trong thi ca thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Đại học Quốc Gia Hà Nội
Khoa Sư Phạm
SV :Trần Huyền Lương
Lớp :K50 SP ngữ văn
I. T×m hiÓu chung
1) Tác giả (1909 -1982)
- Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
- Sự nghiệp phê bình đồ sộ. Tác phẩm tiêu biểu nhất: Thi nhân Việt Nam( 1942)
Phong cách: Thiên về thưởng thức và ghi nhận ấn tượng. Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế mà hóm hỉnh, tài hoa
2. Đoạn trích:
Phần II: 169 bài thơ của 46 nhà thơ ( 1932 - 1941)
THI NHÂn VIệT NAM
Phần III: "Nhỏ to" - Lời tác giả
Nguồn gốc và quá trình phát triển của Thơ mới
Sự phân hoá của Thơ mới
Định nghĩa về Thơ mới. Phân biệt Thơ mới và thơ cũ
a.Xuất xứ đoạn trích
Phần I: - Cung chiêu anh hồn Tản Đà
- Một thời đại trong thi ca
2. Đoạn trích:
a. Xuất xứ và vị trí
b. Nội dung và bố cục
- Nội dung: Vấn đề tinh thần thơ mói
- Bố cục 3 phần:
+ Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới.
+ Tinh thần thơ mới: chữ tôi
+ Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó.
II. Đọc hiểu văn bản:
Vấn đề tinh thần Thơ Mới
1.
Nguyên tắc
xác định
tinh thần
Thơ Mới
2.
Tinh thần
Thơ Mới:
Chữ “tôi”
3.
Sự vận động
của cái Tôi
và bi kịch
của nó
1. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới
* Phương pháp luận của Hoài Thanh:
- B¾t ®Çu: TrÝch dÉn th¬
Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt
Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ!
Hình ảnh ước lệ cổ điển
Giọng điệu trẻ trung, hiện đại
Hoài Thanh đã lập luận như thế nào
để xác định tinh thần Thơ mới?
Tiếp theo: Đưa ra luận cứ
+ Nhà thơ nào cũng có thể có những câu thơ hay nhưng không tiêu biểu
+ Thời đại nào cũng có thể có những bài thơ dở
Cả hai loại thơ đó đều không thể đại diện cho thời đại
Cuối cùng: Đưa ra nguyên tắc về đối tượng phê bình
+ Chỉ căn cứ vào bài hay
+ Chỉ căn cứ vào bài tiêu biểu
- Lập luận theo lối quy nạp
Luận chứng tiêu biểu
Luận cứ xác đáng
Luận điểm rõ ràng
- Giản dị, sinh động
- Biện chứng, khách quan
Em có nhận xét gì
về phương pháp
lập luận của
Hoài Thanh?
2. Tinh thần thơ mới: chữ tôi
Tinh thần “Thơ Mới” theo quan điểm của Hoài thanh là gì?
Tinh thần
thơ cũ
Tinh thần
“Thơ Mới”
TA
tôi
Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
Cái chung
Cái đoàn thể
Cái riêng
Cái cá thể
Cách khẳng định vấn đề Tinh thần thơ mới là cái tôi cá nhân
Về đại thể: Xã hội Việt Nam xưa không có cái tôi
Thảng hoặc có những bậc kỳ tài ghi dấu ấn riêng của mình. Nhưng đó không phải cái tôi với ý nghĩa tuyệt đối của nó
Cách trình bày vấn đề chặt chẽ, sắc sảo
Nhận xét:
Hệ thống ngôn ngữ
giàu tính biểu cảm
chứa đựng
một cách nhìn
chưa từng có về
những bậc kì tài
của Thơ cũ
Cách nói giàu hình ảnh,
giàu cảm xúc
Giọng điệu vừa sôi nổi
vừa tha thiết
Ngôn ngữ khúc chiết,
giản dị
3. Sự vận động của “Thơ Mới” xung quanh cái tôi và bi kịch của nó
- “Ngày thứ nhất”:
Bỡ ngỡ, lạc loài
Khó chịu, ác cảm
Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ, bi kịch như một con người.
Một người khách không mời?
Một cô dâu mới?
Một kẻ ngô c?
- “Ngày một ngày hai”:
Vô số người quen
Thương cảm
Thương cảm
Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, ăn chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ
Cười trước
cảnh nghèo
Khóc than
trước cảnh nghèo
Yếu đuối, khổ sở, thảm hại
* Phương pháp lập luận, so sánh thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn Công Trứ:
Thảo luận:
Trích thơ Nguyễn Công Trứ ở đây không hợp vì cái nghèo có phần nhếch nhác, tiếng cười mang sắc thái chua chát. Nên trích thơ Nguyễn Khuyến, vì cảnh nghèo trong thơ ông đẹp và sang, tiếng cười hóm nhẹ, thanh thản. ý kiến của em?
“…Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn, trở về hồn ta cùng Huy Cận…”
*) Bi kịch của cái tôi:
Nội dung thể hiện trong đoạn văn trên là gì?
Giải nghĩa từ:
Bề rộng thế giới bên ngoài
Bề sâu đối diện với mình
Lạnh Sự cô đơn
Cái tôi cô đơn, bế tắc,
nhỏ bé, tội nghiệp
TRẢ LỜI
*) Cách giải quyết bi kịch:
Một là:
Xu hướng thoát li lãng mạn:
Ta
Phiêu lưu trong tường tình cùng Lưu Trọng Lư
Đắm say cùng Xuân Diệu
Điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên
Động tiên đã khép
Ta
Ngơ ngẩn cùng Huy Cận
Bơ vơ
Rồi tỉnh
Thoát lên tiên cùng Thế Lữ
Tình yêu không bền
Hai là:
Gửi bi kịch vào Tiếng Việt.
Hoài Thanh dùng hình ảnh này để:
Diễn tả tấm lòng trân trọng và tình yêu đối với Tiếng Việt
B. Thể hiện sức sống lâu bền và sự bất diệt của tiếng mẹ đẻ
C. Tạo ra một mối liên hệ gần gũi giữa tiền nhân và hậu thế.
D. Tấm lòng yêu nước của các nhà thơ mới.
E. Cả A, B, C, D
Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
Em hãy tìm 1 vài câu thơ ẩn chứa bi kịch cái Tôi
gửi vào Tiếng Việt?
III. Tổng kết:
Nội dung:
Từ việc luận giải, đánh giá về cái tôi Thơ Mới, Hoài Thanh đã khẳng định vị trí và những đóng góp của Thơ Mới đối với văn học dân tộc, khẳng định lòng yêu nước và tinh thần dân tộc thiết tha của các nhà Thơ Mới.
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật nghị luận tài hoa, sắc sảo
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ sắc bén, đảm bảo tính khoa học.
- Lời văn giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc.
Sự xuất hiện của cái Tôi
làm ta liên tưởng đến cảnh ngộ của:
M?t ngu?i khỏch khụng m?i?
M?t cụ dõu m?i?
M?t k? ngụ cu?
ý kiến của em?
Bài tập về nhà
Viết một văn bản
có dung lượng khoảng 2 trang với tiêu đề:
"Chất thơ trong văn phê bình của Hoài Thanh"
Khoa Sư Phạm
SV :Trần Huyền Lương
Lớp :K50 SP ngữ văn
I. T×m hiÓu chung
1) Tác giả (1909 -1982)
- Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
- Sự nghiệp phê bình đồ sộ. Tác phẩm tiêu biểu nhất: Thi nhân Việt Nam( 1942)
Phong cách: Thiên về thưởng thức và ghi nhận ấn tượng. Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế mà hóm hỉnh, tài hoa
2. Đoạn trích:
Phần II: 169 bài thơ của 46 nhà thơ ( 1932 - 1941)
THI NHÂn VIệT NAM
Phần III: "Nhỏ to" - Lời tác giả
Nguồn gốc và quá trình phát triển của Thơ mới
Sự phân hoá của Thơ mới
Định nghĩa về Thơ mới. Phân biệt Thơ mới và thơ cũ
a.Xuất xứ đoạn trích
Phần I: - Cung chiêu anh hồn Tản Đà
- Một thời đại trong thi ca
2. Đoạn trích:
a. Xuất xứ và vị trí
b. Nội dung và bố cục
- Nội dung: Vấn đề tinh thần thơ mói
- Bố cục 3 phần:
+ Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới.
+ Tinh thần thơ mới: chữ tôi
+ Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó.
II. Đọc hiểu văn bản:
Vấn đề tinh thần Thơ Mới
1.
Nguyên tắc
xác định
tinh thần
Thơ Mới
2.
Tinh thần
Thơ Mới:
Chữ “tôi”
3.
Sự vận động
của cái Tôi
và bi kịch
của nó
1. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới
* Phương pháp luận của Hoài Thanh:
- B¾t ®Çu: TrÝch dÉn th¬
Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt
Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ!
Hình ảnh ước lệ cổ điển
Giọng điệu trẻ trung, hiện đại
Hoài Thanh đã lập luận như thế nào
để xác định tinh thần Thơ mới?
Tiếp theo: Đưa ra luận cứ
+ Nhà thơ nào cũng có thể có những câu thơ hay nhưng không tiêu biểu
+ Thời đại nào cũng có thể có những bài thơ dở
Cả hai loại thơ đó đều không thể đại diện cho thời đại
Cuối cùng: Đưa ra nguyên tắc về đối tượng phê bình
+ Chỉ căn cứ vào bài hay
+ Chỉ căn cứ vào bài tiêu biểu
- Lập luận theo lối quy nạp
Luận chứng tiêu biểu
Luận cứ xác đáng
Luận điểm rõ ràng
- Giản dị, sinh động
- Biện chứng, khách quan
Em có nhận xét gì
về phương pháp
lập luận của
Hoài Thanh?
2. Tinh thần thơ mới: chữ tôi
Tinh thần “Thơ Mới” theo quan điểm của Hoài thanh là gì?
Tinh thần
thơ cũ
Tinh thần
“Thơ Mới”
TA
tôi
Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
Cái chung
Cái đoàn thể
Cái riêng
Cái cá thể
Cách khẳng định vấn đề Tinh thần thơ mới là cái tôi cá nhân
Về đại thể: Xã hội Việt Nam xưa không có cái tôi
Thảng hoặc có những bậc kỳ tài ghi dấu ấn riêng của mình. Nhưng đó không phải cái tôi với ý nghĩa tuyệt đối của nó
Cách trình bày vấn đề chặt chẽ, sắc sảo
Nhận xét:
Hệ thống ngôn ngữ
giàu tính biểu cảm
chứa đựng
một cách nhìn
chưa từng có về
những bậc kì tài
của Thơ cũ
Cách nói giàu hình ảnh,
giàu cảm xúc
Giọng điệu vừa sôi nổi
vừa tha thiết
Ngôn ngữ khúc chiết,
giản dị
3. Sự vận động của “Thơ Mới” xung quanh cái tôi và bi kịch của nó
- “Ngày thứ nhất”:
Bỡ ngỡ, lạc loài
Khó chịu, ác cảm
Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ, bi kịch như một con người.
Một người khách không mời?
Một cô dâu mới?
Một kẻ ngô c?
- “Ngày một ngày hai”:
Vô số người quen
Thương cảm
Thương cảm
Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, ăn chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ
Cười trước
cảnh nghèo
Khóc than
trước cảnh nghèo
Yếu đuối, khổ sở, thảm hại
* Phương pháp lập luận, so sánh thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn Công Trứ:
Thảo luận:
Trích thơ Nguyễn Công Trứ ở đây không hợp vì cái nghèo có phần nhếch nhác, tiếng cười mang sắc thái chua chát. Nên trích thơ Nguyễn Khuyến, vì cảnh nghèo trong thơ ông đẹp và sang, tiếng cười hóm nhẹ, thanh thản. ý kiến của em?
“…Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn, trở về hồn ta cùng Huy Cận…”
*) Bi kịch của cái tôi:
Nội dung thể hiện trong đoạn văn trên là gì?
Giải nghĩa từ:
Bề rộng thế giới bên ngoài
Bề sâu đối diện với mình
Lạnh Sự cô đơn
Cái tôi cô đơn, bế tắc,
nhỏ bé, tội nghiệp
TRẢ LỜI
*) Cách giải quyết bi kịch:
Một là:
Xu hướng thoát li lãng mạn:
Ta
Phiêu lưu trong tường tình cùng Lưu Trọng Lư
Đắm say cùng Xuân Diệu
Điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên
Động tiên đã khép
Ta
Ngơ ngẩn cùng Huy Cận
Bơ vơ
Rồi tỉnh
Thoát lên tiên cùng Thế Lữ
Tình yêu không bền
Hai là:
Gửi bi kịch vào Tiếng Việt.
Hoài Thanh dùng hình ảnh này để:
Diễn tả tấm lòng trân trọng và tình yêu đối với Tiếng Việt
B. Thể hiện sức sống lâu bền và sự bất diệt của tiếng mẹ đẻ
C. Tạo ra một mối liên hệ gần gũi giữa tiền nhân và hậu thế.
D. Tấm lòng yêu nước của các nhà thơ mới.
E. Cả A, B, C, D
Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
Em hãy tìm 1 vài câu thơ ẩn chứa bi kịch cái Tôi
gửi vào Tiếng Việt?
III. Tổng kết:
Nội dung:
Từ việc luận giải, đánh giá về cái tôi Thơ Mới, Hoài Thanh đã khẳng định vị trí và những đóng góp của Thơ Mới đối với văn học dân tộc, khẳng định lòng yêu nước và tinh thần dân tộc thiết tha của các nhà Thơ Mới.
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật nghị luận tài hoa, sắc sảo
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ sắc bén, đảm bảo tính khoa học.
- Lời văn giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc.
Sự xuất hiện của cái Tôi
làm ta liên tưởng đến cảnh ngộ của:
M?t ngu?i khỏch khụng m?i?
M?t cụ dõu m?i?
M?t k? ngụ cu?
ý kiến của em?
Bài tập về nhà
Viết một văn bản
có dung lượng khoảng 2 trang với tiêu đề:
"Chất thơ trong văn phê bình của Hoài Thanh"
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Huyền Lương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)