Tuần 31. Một thời đại trong thi ca
Chia sẻ bởi Trần Quốc Chín |
Ngày 10/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Một thời đại trong thi ca thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM VỀ DỰ GIỜ ĐỌC VĂN LỚP 11 A13
GIÁO VIÊN: TRẦN VĂN CHÍN
Một thời đại trong thi ca
Hoài Thanh
ĐỌC VĂN – TIẾT 106 + 107
I. T×m hiÓu chung
1) Tác giả (1909 -1982)
* V? trớ:
Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
* Đóng góp:
Đem đến cho văn học một phong cách phê bình riêng đặc sắc:
+ Sự uyên bác về tri thức
+ Sự tinh tế trong cảm thụ
+ Ngòi bút phê bìn giàu chất thơ
2. Đoạn trích:
Phần II: 169 bài thơ của 46 nhà thơ ( 1932 - 1941)
THI NHÂn VIệT NAM
Phần III: "Nhỏ to" - Lời tác giả
Nguồn gốc và quá trình phát triển của Thơ mới
Sự phân hoá của Thơ mới
Định nghĩa về Thơ mới. Phân biệt Thơ mới và thơ cũ
a.Xuất xứ đoạn trích
Phần I: - Cung chiêu anh hồn Tản Đà
- Một thời đại trong thi ca
Vấn đề tinh thần Thơ Mới
1.
Nguyên tắc
xác định
tinh thần
Thơ Mới
2.
Tinh thần
Thơ Mới:
là sự
khẳng định
cái “tôi”
3.
Giải
pháp
cho
bi kịch
b. Nội dung và bố cục
Theo em nội dung bao trùm văn bản là gì?
Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
1. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới
* Phương pháp luận của Hoài Thanh:
- B¾t ®Çu: TrÝch dÉn th¬
Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt
Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ!
Hình ảnh ước lệ cổ điển
Giọng điệu trẻ trung, hiện đại
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Theo tác giả thì cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới là gì?
Tiếp theo: Đưa ra luận cứ
+ Nhà thơ nào cũng có thể có những câu thơ hay nhưng không tiêu biểu
+ Thời đại nào cũng có thể có những bài thơ dở
Cả hai loại thơ đó đều không thể đại diện cho thời đại
Cuối cùng: Đưa ra nguyên tắc xác định
+ Chỉ căn cứ vào bài hay, không căn cứ vào cái dở
+ Chỉ căn cứ vào đại thể, không căn cứ vào cục bộ
Tác giả đã đưa ra cách nhận diện như thế nào ?
Vì sao lại khó phân biệt ?
Khó phân biệt một cách rõ ràng
- Lập luận theo lối quy nạp
Luận chứng tiêu biểu
Luận cứ xác đáng
Luận điểm rõ ràng
- Giản dị, sinh động
- Biện chứng, khách quan
Em có nhận xét gì
về phương pháp
lập luận của
Hoài Thanh?
2. Tinh thần thơ mới là sự khẳng định cái tôi
Ta
Tôi
Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
Cái chung,
ý thức cộng đồng
Cái riêng,
ý thức cá nhân
So sánh giữa thơ cũ và thơ mới
Điểm giống
Điểm khác
Nói về con người
có thể là chủ thể
hay khách thể
của hành động.
- Có khi dùng
“ta” lại diễn
tả cái “tôi”
Thơ cũ
Thơ mới
Tác giả đã sử dụng thao tác lập luận nào? Nhằm mục đích gì?
Ví dụ
Về đại thể: Xã hội Việt Nam xưa không có cái tôi
Thảng hoặc có những bậc kỳ tài ghi dấu ấn riêng của mình. Nhưng đó không phải cái tôi với ý nghĩa tuyệt đối của nó
Cách trình bày vấn đề chặt chẽ, sắc sảo
Tác giả đã căn cứ vào đâu để chỉ ra đặc điểm khác biệt này?
Tác giả đã nhìn vào lịch sử, văn học và xã hội mà chỉ ra đặc điểm này
Hệ thống ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, chứa đựng một cái nhìn chưa từng có về những bậc kì tài của thơ cũ
Cách nói giàu
hình ảnh,
Cảm xúc
Giọng điệu:
Sôi nổi,
Thiết tha
Ngôn ngữ
khúc chiết,
giản dị
* Biểu hiện
“Ngày thứ nhất”:
Bỡ ngỡ, lạc loài
Khó chịu, ác cảm
Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ, bi kịch như một con người.
“Ngày một ngày hai”:
Vô số người quen
Thương cảm
Tác giả đã nhìn nhận sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi như thế nào ?
Thương cảm
Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, ăn chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ
Cười trước
cảnh nghèo
Khóc than
trước cảnh nghèo
Thơ mới yếu đuối, khổ sở, thảm hại
* Phương pháp lập luận, so sánh thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn Công Trứ:
“…Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn, trở về hồn ta cùng Huy Cận…”
*) Bi kịch của cái tôi:
Nội dung thể hiện trong đoạn văn trên là gì?
“Mất bề rộng” : không nghiêng về đoàn thể cộng đồng như thơ cũ
“Tìm bề sâu”: đi sâu vào ý thức cái tôi, ý thức cá nhân
Lạnh Sự cô đơn
Cái tôi cô đơn, bế tắc,
nhỏ bé, tội nghiệp
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
Thế Lữ
Lưu Trong Lư
Chế Lan Viên
Hàn Mặc Tử
Xuân Diệu
Huy Cân
Lên tiên
Phưu lưu trong
trường tình
Điên cuồng
Đắm say
Ngẩn ngơ buồn
Động tiên
khép
Tình yêu
không
bền
Điên rồi
tỉnh
Vẫn
bơ vơ
Sầu
Đây là một trong những đoạn văn hay nhất của bài tiểu luận. Diễn đạt tinh tế tài hoa. Đây cũng chính là tấm lòng của người viết
Vậy các nhà thơ mới đã tự giải thoát cho mình như thế nào?
Tiếng đưa hưu hắt bên lòng
Buồn ơi xa vắng mênh mông là buồn
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ
Hãy cho tôi một tinh cầu giá lạnh
Một vì sao trơ trọi cuối trời xa
để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tránh
Những ưu phiền đau khổ, với buồn lo
3. GIẢI PHÁP CHO BI KỊCH
Con đường giải thoát thoát
* Họ gửi vào tình yêu tiếng Việt
* Họ dồn tình yêu đấ nước thiết tha trong tình yêu tiếng mẹ đẻ thân thương và thiêng liêng
* Họ hiểu lời ông chủ báo Nam Phong “Truyện Kiều còn tiếng ta còn, nước ta còn”
Kết quả
* Trong thất vọng nảy mầm hi vọng
* Tinh thần nòi giống chỉ biến thiên chứ không tiêu diệt
Các nhà thơ mới đã tìm con đường giải thoát bi kịch ấy như thế nào ?
Cuối cùng họ đã đạt được kết quả như thế nào ?
Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
4. Những thành công về mặt nghệ thuật
* Nghệ thuật nghị luận tài hoa, sắc sảo
* Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ sắc bén, đảm bảo tính khoa học.
* Lời văn giản dị, trong sáng, giàu cảm xác
III. TỔNG KẾT
( ghi nhớ - sách giáo khoa)
Sự xuất hiện của cái Tôi
làm ta liên tưởng đến cảnh ngộ của:
M?t ngu?i khỏch khụng m?i?
M?t cụ dõu m?i?
M?t k? ngụ cu?
ý kiến của em?
Bài tập về nhà
Viết một văn bản
có dung lượng khoảng 2 trang với tiêu đề:
"Chất thơ trong văn phê bình của Hoài Thanh"
Xin chân thành cảm ơn
thầy cô và các em!
GIÁO VIÊN: TRẦN VĂN CHÍN
Một thời đại trong thi ca
Hoài Thanh
ĐỌC VĂN – TIẾT 106 + 107
I. T×m hiÓu chung
1) Tác giả (1909 -1982)
* V? trớ:
Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
* Đóng góp:
Đem đến cho văn học một phong cách phê bình riêng đặc sắc:
+ Sự uyên bác về tri thức
+ Sự tinh tế trong cảm thụ
+ Ngòi bút phê bìn giàu chất thơ
2. Đoạn trích:
Phần II: 169 bài thơ của 46 nhà thơ ( 1932 - 1941)
THI NHÂn VIệT NAM
Phần III: "Nhỏ to" - Lời tác giả
Nguồn gốc và quá trình phát triển của Thơ mới
Sự phân hoá của Thơ mới
Định nghĩa về Thơ mới. Phân biệt Thơ mới và thơ cũ
a.Xuất xứ đoạn trích
Phần I: - Cung chiêu anh hồn Tản Đà
- Một thời đại trong thi ca
Vấn đề tinh thần Thơ Mới
1.
Nguyên tắc
xác định
tinh thần
Thơ Mới
2.
Tinh thần
Thơ Mới:
là sự
khẳng định
cái “tôi”
3.
Giải
pháp
cho
bi kịch
b. Nội dung và bố cục
Theo em nội dung bao trùm văn bản là gì?
Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
1. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới
* Phương pháp luận của Hoài Thanh:
- B¾t ®Çu: TrÝch dÉn th¬
Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt
Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ!
Hình ảnh ước lệ cổ điển
Giọng điệu trẻ trung, hiện đại
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Theo tác giả thì cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới là gì?
Tiếp theo: Đưa ra luận cứ
+ Nhà thơ nào cũng có thể có những câu thơ hay nhưng không tiêu biểu
+ Thời đại nào cũng có thể có những bài thơ dở
Cả hai loại thơ đó đều không thể đại diện cho thời đại
Cuối cùng: Đưa ra nguyên tắc xác định
+ Chỉ căn cứ vào bài hay, không căn cứ vào cái dở
+ Chỉ căn cứ vào đại thể, không căn cứ vào cục bộ
Tác giả đã đưa ra cách nhận diện như thế nào ?
Vì sao lại khó phân biệt ?
Khó phân biệt một cách rõ ràng
- Lập luận theo lối quy nạp
Luận chứng tiêu biểu
Luận cứ xác đáng
Luận điểm rõ ràng
- Giản dị, sinh động
- Biện chứng, khách quan
Em có nhận xét gì
về phương pháp
lập luận của
Hoài Thanh?
2. Tinh thần thơ mới là sự khẳng định cái tôi
Ta
Tôi
Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
Cái chung,
ý thức cộng đồng
Cái riêng,
ý thức cá nhân
So sánh giữa thơ cũ và thơ mới
Điểm giống
Điểm khác
Nói về con người
có thể là chủ thể
hay khách thể
của hành động.
- Có khi dùng
“ta” lại diễn
tả cái “tôi”
Thơ cũ
Thơ mới
Tác giả đã sử dụng thao tác lập luận nào? Nhằm mục đích gì?
Ví dụ
Về đại thể: Xã hội Việt Nam xưa không có cái tôi
Thảng hoặc có những bậc kỳ tài ghi dấu ấn riêng của mình. Nhưng đó không phải cái tôi với ý nghĩa tuyệt đối của nó
Cách trình bày vấn đề chặt chẽ, sắc sảo
Tác giả đã căn cứ vào đâu để chỉ ra đặc điểm khác biệt này?
Tác giả đã nhìn vào lịch sử, văn học và xã hội mà chỉ ra đặc điểm này
Hệ thống ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, chứa đựng một cái nhìn chưa từng có về những bậc kì tài của thơ cũ
Cách nói giàu
hình ảnh,
Cảm xúc
Giọng điệu:
Sôi nổi,
Thiết tha
Ngôn ngữ
khúc chiết,
giản dị
* Biểu hiện
“Ngày thứ nhất”:
Bỡ ngỡ, lạc loài
Khó chịu, ác cảm
Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ, bi kịch như một con người.
“Ngày một ngày hai”:
Vô số người quen
Thương cảm
Tác giả đã nhìn nhận sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi như thế nào ?
Thương cảm
Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, ăn chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ
Cười trước
cảnh nghèo
Khóc than
trước cảnh nghèo
Thơ mới yếu đuối, khổ sở, thảm hại
* Phương pháp lập luận, so sánh thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn Công Trứ:
“…Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn, trở về hồn ta cùng Huy Cận…”
*) Bi kịch của cái tôi:
Nội dung thể hiện trong đoạn văn trên là gì?
“Mất bề rộng” : không nghiêng về đoàn thể cộng đồng như thơ cũ
“Tìm bề sâu”: đi sâu vào ý thức cái tôi, ý thức cá nhân
Lạnh Sự cô đơn
Cái tôi cô đơn, bế tắc,
nhỏ bé, tội nghiệp
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
Thế Lữ
Lưu Trong Lư
Chế Lan Viên
Hàn Mặc Tử
Xuân Diệu
Huy Cân
Lên tiên
Phưu lưu trong
trường tình
Điên cuồng
Đắm say
Ngẩn ngơ buồn
Động tiên
khép
Tình yêu
không
bền
Điên rồi
tỉnh
Vẫn
bơ vơ
Sầu
Đây là một trong những đoạn văn hay nhất của bài tiểu luận. Diễn đạt tinh tế tài hoa. Đây cũng chính là tấm lòng của người viết
Vậy các nhà thơ mới đã tự giải thoát cho mình như thế nào?
Tiếng đưa hưu hắt bên lòng
Buồn ơi xa vắng mênh mông là buồn
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ
Hãy cho tôi một tinh cầu giá lạnh
Một vì sao trơ trọi cuối trời xa
để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tránh
Những ưu phiền đau khổ, với buồn lo
3. GIẢI PHÁP CHO BI KỊCH
Con đường giải thoát thoát
* Họ gửi vào tình yêu tiếng Việt
* Họ dồn tình yêu đấ nước thiết tha trong tình yêu tiếng mẹ đẻ thân thương và thiêng liêng
* Họ hiểu lời ông chủ báo Nam Phong “Truyện Kiều còn tiếng ta còn, nước ta còn”
Kết quả
* Trong thất vọng nảy mầm hi vọng
* Tinh thần nòi giống chỉ biến thiên chứ không tiêu diệt
Các nhà thơ mới đã tìm con đường giải thoát bi kịch ấy như thế nào ?
Cuối cùng họ đã đạt được kết quả như thế nào ?
Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
4. Những thành công về mặt nghệ thuật
* Nghệ thuật nghị luận tài hoa, sắc sảo
* Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ sắc bén, đảm bảo tính khoa học.
* Lời văn giản dị, trong sáng, giàu cảm xác
III. TỔNG KẾT
( ghi nhớ - sách giáo khoa)
Sự xuất hiện của cái Tôi
làm ta liên tưởng đến cảnh ngộ của:
M?t ngu?i khỏch khụng m?i?
M?t cụ dõu m?i?
M?t k? ngụ cu?
ý kiến của em?
Bài tập về nhà
Viết một văn bản
có dung lượng khoảng 2 trang với tiêu đề:
"Chất thơ trong văn phê bình của Hoài Thanh"
Xin chân thành cảm ơn
thầy cô và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quốc Chín
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)