Tuần 31. Một thời đại trong thi ca
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nga |
Ngày 10/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Tuần 31. Một thời đại trong thi ca thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO
Giáo viên : Nguyễn Thị Nga
NGỮ VĂN LỚP 11
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC EM
ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY
Một thời đại trong thi ca
Hoài Thanh
ĐỌC VĂN – TIẾT 108
(Trích “Thi nhân Việt Nam”)
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
* Cuộc đời:
Hoài Thanh (1909-1982), tên thật Nguyễn Đức Nguyên.
Quê: Nghệ An
- Gia đình: nhà Nho nghèo
-Bản thân:
+ Trước Cách mạng: tham gia các phong trào yêu nước.
+Sau cách mạng: ông hoạt động trong ngành văn hóa nghệ thuật, giữ nhiều cương vị quan trọng.
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
*Sự nghiệp sáng tác:
Các tác phẩm chính: Văn chương và hành động, Thi nhân Việt Nam, Có một nền văn hóa Việt Nam
- V? trớ:Nhà phê bỡnh van học xuất sắc nhất của van học Việt Nam hiện đại
- Phong cách phê bình: Lối phê bình “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
* Đóng góp: Đem đến cho văn học một phong cách phê bình riêng đặc sắc:
+ Sự uyên bác về tri thức
+ Sự tinh tế trong cảm thụ
+ Ngòi bút phê bình giàu chất thơ
2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam
(Hoài Thanh)
-Xuất xứ:Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1942
“Tôi quả quyết rằng: Trong lịch sử thơ ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này.”
-Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu”
Một thời đại trong thi ca
2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam
(Hoài Thanh)
-Xuất xứ:Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1942
-Bố cục: 3 phần
Một thời đại trong thi ca
2. Tác phẩm:
“Thi nhân Việt Nam
Phần 1: Cung Chiêu hồn anh Tản Đà và tiểu luận một thời đại trong thi ca (nguồn gốc quá trình phát triển của thơ mới và sự phân biệt thơ mới với thơ cũ.
Phần2: 169 bài thơ của 46 nhà thơ.
Phần3: Nhỏ to – lời tác giả
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
3. Tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”
Xuất xứ, vị trí:
+ Đặt ở đầu của cuốn “Thi nhân Việt Nam”;
+ Là công trình tổng kết về phong trào Thơ mới;
+ Là áng văn phê bình bất hủ.
+Thuộc phần cuối của bài “Một thời đại trong thi ca”
-Bố cục:
Một thời đại trong thi ca
Bố cục
Phần 1: Đặt vấn đề nghị luận: tinh thần thơ mới và đưa ra nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
Phần 2: Giải quyết vấn đề:Tinh thần thơ mới
Phần 3: Bi kịch của tinh thần Thơ Mới và cách giải quyết
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nguyên tắc xác định thơ mới
-Tác giả đưa ra dẫn chứng:
+Thơ Xuân Diệu:
“ Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;
Tình du khách: Thuyền qua không buộc chặt.”
Thơ mới: hình ảnh ước lệ cổ điển.
+Thơ Hồ Xuân Hương(BHTQ):
“ Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?”
=> Thơ cũ: giọng trẻ trung!
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
- Khó khăn :
+ Ranh giới giữa thơ Mới- thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra “
+ Cả thơ Mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở
Nguyên tắc:
+ So sánh bài hay với bài hay không căn cứ vào bài dở (phương pháp so sánh).
+ Nhìn vào cái đại thể, không nhìn vào cái cục bộ (Cái nhìn biện chứng nhiều chiều).
=> Nguyên tắc thuyết phục vì khi nhìn nhận, đánh giá phải nhìn một cách toàn diện
Một thời đại trong thi ca
2. Tinh thần thơ mới
*Tinh thần thơ mới là chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó.
*Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
Ta
Tôi
Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
Cái chung,
ý thức cộng đồng
Cái riêng,
ý thức cá nhân
So sánh giữa thơ cũ và thơ mới
Điểm giống
Điểm khác
Cùng nói về con
người
có thể là chủ thể
hay khách thể
của hành động.
- Có khi dùng
“ta” lại diễn
tả cái “tôi”
Thơ cũ
Thơ mới
* Sự vận đông của Thơ Mới
“Ngày thứ nhất”:
Bỡ ngỡ, lạc loài
Khó chịu, chướng mắt
Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ như một con người.
“Ngày một ngày hai”:
Vô số người quen
Đáng thương, tội nghiệp
(Hoài Thanh)
3. Bi kịch của thời đại cái tôi:
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì :
Mất cốt cách hiên ngang:
+ không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch,
+ không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ.
- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
Một thời đại trong thi ca
Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, người quân tử ăn chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ
Cười trước
cảnh nghèo
Khóc than
trước cảnh nghèo
Cái Tôi thơ mới yếu đuối, khổ sở, thảm hại
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch:
NGUYỄN CÔNG TRỨ
XUÂN DIỆU:
(Hoài Thanh)
3. Bi kịch của thời đại cái tôi:
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì :
Mất cốt cách hiên ngang:
+ không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch,
+ không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ.
- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
Một thời đại trong thi ca
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
Thế Lữ
Lưu Trong Lư
Chế Lan Viên
Hàn Mặc Tử
Xuân Diệu
Huy Cân
Lên tiên
Phiêu lưu trong
trường tình
Điên cuồng
Đắm say
Ngẩn ngơ buồn
Động tiên
khép
Tình yêu
không
bền
Điên rồi
tỉnh
Vẫn
bơ vơ
Sầu
=>Rơi vào bi kịch: Buồn và nôn nao vì thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại.
=>Điệp từ, liệt kê, Diễn đạt tinh tế, tài hoa, lập luận chặt chẽ, giàu cảm xúc, hấp dẫn lôi cuốn người đọc.
(Hoài Thanh)
* Giải quyết bi kịch :
Gửi cả tình yêu vào tiếng Việt:
+Chia sẻ buồn vui
+Tìm dĩ vãng
Niềm tin tưởng: Tiếng Việt còn, nước ta còn.
Giọng văn giàu cảm xúc, giãi bày, đồng cảm, chia sẻ; câu văn mềm mại uyển chuyển.
Thể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt.
Một thời đại trong thi ca
Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Kết cấu chặt chẽ, lập luận khoa hoc.
- Văn chương giàu chất nghệ thuật, giàu chất thơ, giàu nhịp điệu
2. Nội dung:
“ Một thời đại trong thi ca” đã nêu rõ nội dung cốt yếu của “tinh thần thơ mới”: Lần đầu tiên chữ tôi với cái nghĩ tuyệt đối của nó xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên “iiicái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” thời bấy giờ.
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
THẦY CÔ VÀ CÁC EM
ĐÃ THEO DÕI
Giáo viên : Nguyễn Thị Nga
NGỮ VĂN LỚP 11
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC EM
ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY
Một thời đại trong thi ca
Hoài Thanh
ĐỌC VĂN – TIẾT 108
(Trích “Thi nhân Việt Nam”)
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
* Cuộc đời:
Hoài Thanh (1909-1982), tên thật Nguyễn Đức Nguyên.
Quê: Nghệ An
- Gia đình: nhà Nho nghèo
-Bản thân:
+ Trước Cách mạng: tham gia các phong trào yêu nước.
+Sau cách mạng: ông hoạt động trong ngành văn hóa nghệ thuật, giữ nhiều cương vị quan trọng.
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
*Sự nghiệp sáng tác:
Các tác phẩm chính: Văn chương và hành động, Thi nhân Việt Nam, Có một nền văn hóa Việt Nam
- V? trớ:Nhà phê bỡnh van học xuất sắc nhất của van học Việt Nam hiện đại
- Phong cách phê bình: Lối phê bình “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
* Đóng góp: Đem đến cho văn học một phong cách phê bình riêng đặc sắc:
+ Sự uyên bác về tri thức
+ Sự tinh tế trong cảm thụ
+ Ngòi bút phê bình giàu chất thơ
2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam
(Hoài Thanh)
-Xuất xứ:Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1942
“Tôi quả quyết rằng: Trong lịch sử thơ ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này.”
-Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu”
Một thời đại trong thi ca
2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam
(Hoài Thanh)
-Xuất xứ:Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1942
-Bố cục: 3 phần
Một thời đại trong thi ca
2. Tác phẩm:
“Thi nhân Việt Nam
Phần 1: Cung Chiêu hồn anh Tản Đà và tiểu luận một thời đại trong thi ca (nguồn gốc quá trình phát triển của thơ mới và sự phân biệt thơ mới với thơ cũ.
Phần2: 169 bài thơ của 46 nhà thơ.
Phần3: Nhỏ to – lời tác giả
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
3. Tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”
Xuất xứ, vị trí:
+ Đặt ở đầu của cuốn “Thi nhân Việt Nam”;
+ Là công trình tổng kết về phong trào Thơ mới;
+ Là áng văn phê bình bất hủ.
+Thuộc phần cuối của bài “Một thời đại trong thi ca”
-Bố cục:
Một thời đại trong thi ca
Bố cục
Phần 1: Đặt vấn đề nghị luận: tinh thần thơ mới và đưa ra nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
Phần 2: Giải quyết vấn đề:Tinh thần thơ mới
Phần 3: Bi kịch của tinh thần Thơ Mới và cách giải quyết
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nguyên tắc xác định thơ mới
-Tác giả đưa ra dẫn chứng:
+Thơ Xuân Diệu:
“ Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;
Tình du khách: Thuyền qua không buộc chặt.”
Thơ mới: hình ảnh ước lệ cổ điển.
+Thơ Hồ Xuân Hương(BHTQ):
“ Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ!
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?”
=> Thơ cũ: giọng trẻ trung!
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
(Hoài Thanh)
- Khó khăn :
+ Ranh giới giữa thơ Mới- thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra “
+ Cả thơ Mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở
Nguyên tắc:
+ So sánh bài hay với bài hay không căn cứ vào bài dở (phương pháp so sánh).
+ Nhìn vào cái đại thể, không nhìn vào cái cục bộ (Cái nhìn biện chứng nhiều chiều).
=> Nguyên tắc thuyết phục vì khi nhìn nhận, đánh giá phải nhìn một cách toàn diện
Một thời đại trong thi ca
2. Tinh thần thơ mới
*Tinh thần thơ mới là chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó.
*Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
Ta
Tôi
Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
Cái chung,
ý thức cộng đồng
Cái riêng,
ý thức cá nhân
So sánh giữa thơ cũ và thơ mới
Điểm giống
Điểm khác
Cùng nói về con
người
có thể là chủ thể
hay khách thể
của hành động.
- Có khi dùng
“ta” lại diễn
tả cái “tôi”
Thơ cũ
Thơ mới
* Sự vận đông của Thơ Mới
“Ngày thứ nhất”:
Bỡ ngỡ, lạc loài
Khó chịu, chướng mắt
Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ như một con người.
“Ngày một ngày hai”:
Vô số người quen
Đáng thương, tội nghiệp
(Hoài Thanh)
3. Bi kịch của thời đại cái tôi:
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì :
Mất cốt cách hiên ngang:
+ không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch,
+ không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ.
- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
Một thời đại trong thi ca
Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, người quân tử ăn chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ
Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ
Cười trước
cảnh nghèo
Khóc than
trước cảnh nghèo
Cái Tôi thơ mới yếu đuối, khổ sở, thảm hại
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch:
NGUYỄN CÔNG TRỨ
XUÂN DIỆU:
(Hoài Thanh)
3. Bi kịch của thời đại cái tôi:
*Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì :
Mất cốt cách hiên ngang:
+ không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch,
+ không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ.
- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
Một thời đại trong thi ca
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
* Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
Thế Lữ
Lưu Trong Lư
Chế Lan Viên
Hàn Mặc Tử
Xuân Diệu
Huy Cân
Lên tiên
Phiêu lưu trong
trường tình
Điên cuồng
Đắm say
Ngẩn ngơ buồn
Động tiên
khép
Tình yêu
không
bền
Điên rồi
tỉnh
Vẫn
bơ vơ
Sầu
=>Rơi vào bi kịch: Buồn và nôn nao vì thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại.
=>Điệp từ, liệt kê, Diễn đạt tinh tế, tài hoa, lập luận chặt chẽ, giàu cảm xúc, hấp dẫn lôi cuốn người đọc.
(Hoài Thanh)
* Giải quyết bi kịch :
Gửi cả tình yêu vào tiếng Việt:
+Chia sẻ buồn vui
+Tìm dĩ vãng
Niềm tin tưởng: Tiếng Việt còn, nước ta còn.
Giọng văn giàu cảm xúc, giãi bày, đồng cảm, chia sẻ; câu văn mềm mại uyển chuyển.
Thể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt.
Một thời đại trong thi ca
Ví dụ:
“ Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào”
(Huy Cận)
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Kết cấu chặt chẽ, lập luận khoa hoc.
- Văn chương giàu chất nghệ thuật, giàu chất thơ, giàu nhịp điệu
2. Nội dung:
“ Một thời đại trong thi ca” đã nêu rõ nội dung cốt yếu của “tinh thần thơ mới”: Lần đầu tiên chữ tôi với cái nghĩ tuyệt đối của nó xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên “iiicái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” thời bấy giờ.
(Hoài Thanh)
Một thời đại trong thi ca
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
THẦY CÔ VÀ CÁC EM
ĐÃ THEO DÕI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)