Tuần 30. Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng)
Chia sẻ bởi Trần Thị Thoa |
Ngày 19/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Chào mừng quý thầy cô đến dự giờ lớp 10A6
(Trích “Truyện Kiều”)
NGUYỄN DU
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: Nguyễn Du.
2. Đoạn trích.
a. Vị trí đoạn trích:
Từ câu 2213đến câu 2230.
b. Bố cục:
Gồm 3 phần.
4 câu đầu: Hoàn cảnh chia tay.
12 câu tiếp theo: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải.
2 câu cuối: hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.
Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.
Hoàn cảnh chia tay:
+ “ Hương lửa đương nồng” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng đang đằm thắm, nồng nàn.
+ Trượng phu: Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> người anh hùng.
+ “Thoắt”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt khoát.
+ “Động lòng bốn phương” (Cách nói ước lệ) -> khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.
II. Đọc – hiểu.
1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.
Không gian ra đi: “Trời bể mênh mang”
->không gian ước lệ -> rộng lớn ->Tính chất phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ.
- Tư thế ra đi: “ Thanh gươm, yên ngựa…thẳng rong” -> Tư thế đẹp, hiên ngang,thái độ mạnh mẽ dứt khoát, quyết tâm lập nên nghiệp lớn của người quân tử lúc lên đường.
=> Từ Hải là con người của sự nghiệp lớn với khát vọng lớn lao, phi thường.
Hoành sóc giang san…..
Hình ảnh người trai thời Trần
2. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
a. Lời Thuý Kiều
“Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.”
+ Lời lẽ của Kiều: dựa vào đạo phu thê
+ Mục đích: chia sẻ khó khăn cùng Từ Hải
vẻ đẹp nhân cách của người vợ
2. Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải
b. Lời Từ Hải
b. Lời Từ Hải:
- “Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”
+ Lời lẽ: dựa vào tình tri kỉ
+ Mục đích: khuyên Kiều vượt qua thói “nữ nhi thường tình”
- “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
+ Những hình ảnh, âm thanh cường điệu
+ Hoán dụ: “mặt phi thường”
2. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
Lời lẽ thể hiện chí khí anh hùng.
tài năng
xuất chúng
khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều lớn lao
b. Lời Từ Hải:
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
- “Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu.
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
+ Hoàn cảnh thực tại:
+ Lời hẹn ước
Người anh hùng xuất chúng + người chồng chân thành, gần gũi.
sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn
“bốn bể không nhà”
dứt khoát, tự tin.
b. Lời Từ Hải:
Người anh hùng xuất chúng, người chồng chân thành, gần gũi.
3. Từ Hải dứt áo ra đi:
- Thái độ, cử chỉ: “Quyết lời dứt áo ra đi”
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
dứt khoát, mạnh mẽ, không để tình cảm lung lạc ý chí.
“Cánh chim bằng”: (ẩn dụ):->
+ Khát vọng xây dựng nghiệp lớn.
+ Khát vọng tự do
Với bút pháp lý tưởng hoá, hình ảnh ước lệ, kỳ vĩ, đậm chất lãng mạn, bay bổng, 2 câu cuối đã khái quát hình ảnh người anh hùng Từ Hải với khát vọng, lý tưởng thật đẹp và phi thường. Tác giả rất khâm phục, ngợi ca.
3. Thái độ dứt áo ra đi của Từ Hải.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGk
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bỳt phỏp lớ tu?ng hoỏ
Từ ngữ
Hình ảnh
- Ngụn ng? d?i tho?i
2. Nội dung
Quan niệm về người anh hùng lí tưởng.
Ước mơ công lí, khát vọng tự do.
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
Tìm hiểu chung.
Tác giả: Nguyễn Du.
Vị trí đoạn trích.
Bố cục:
II. Đọc- hiểu.
Hoàn cảnh chia tay.
Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải.
Từ Hải dứt áo ra đi.
III. Tổng kết
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Hình tượng chim bằng trong đoạn trích nói riêng, thơ văn cổ nói chung, thường tượng trưng cho điều gì?
Khát vọng tự do, công lí của những áp bức, bất công.
Khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên việc lớn.
Khát vọng tình yêu của trai anh hùng, gái thuyền quyên.
Câu 2: Đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích?
Lí tưởng hoá.
Hiện thực.
Tượng trưng.
Câu 3: Lời nói nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng anh hùng?
a. “Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”
b. “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.
c. “Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”
d. Cả a, b và c.
(Trích “Truyện Kiều”)
NGUYỄN DU
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: Nguyễn Du.
2. Đoạn trích.
a. Vị trí đoạn trích:
Từ câu 2213đến câu 2230.
b. Bố cục:
Gồm 3 phần.
4 câu đầu: Hoàn cảnh chia tay.
12 câu tiếp theo: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải.
2 câu cuối: hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.
Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.
Hoàn cảnh chia tay:
+ “ Hương lửa đương nồng” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng đang đằm thắm, nồng nàn.
+ Trượng phu: Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> người anh hùng.
+ “Thoắt”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt khoát.
+ “Động lòng bốn phương” (Cách nói ước lệ) -> khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.
II. Đọc – hiểu.
1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải.
Không gian ra đi: “Trời bể mênh mang”
->không gian ước lệ -> rộng lớn ->Tính chất phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ.
- Tư thế ra đi: “ Thanh gươm, yên ngựa…thẳng rong” -> Tư thế đẹp, hiên ngang,thái độ mạnh mẽ dứt khoát, quyết tâm lập nên nghiệp lớn của người quân tử lúc lên đường.
=> Từ Hải là con người của sự nghiệp lớn với khát vọng lớn lao, phi thường.
Hoành sóc giang san…..
Hình ảnh người trai thời Trần
2. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
a. Lời Thuý Kiều
“Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.”
+ Lời lẽ của Kiều: dựa vào đạo phu thê
+ Mục đích: chia sẻ khó khăn cùng Từ Hải
vẻ đẹp nhân cách của người vợ
2. Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải
b. Lời Từ Hải
b. Lời Từ Hải:
- “Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”
+ Lời lẽ: dựa vào tình tri kỉ
+ Mục đích: khuyên Kiều vượt qua thói “nữ nhi thường tình”
- “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
+ Những hình ảnh, âm thanh cường điệu
+ Hoán dụ: “mặt phi thường”
2. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
Lời lẽ thể hiện chí khí anh hùng.
tài năng
xuất chúng
khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều lớn lao
b. Lời Từ Hải:
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
- “Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu.
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
+ Hoàn cảnh thực tại:
+ Lời hẹn ước
Người anh hùng xuất chúng + người chồng chân thành, gần gũi.
sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn
“bốn bể không nhà”
dứt khoát, tự tin.
b. Lời Từ Hải:
Người anh hùng xuất chúng, người chồng chân thành, gần gũi.
3. Từ Hải dứt áo ra đi:
- Thái độ, cử chỉ: “Quyết lời dứt áo ra đi”
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
dứt khoát, mạnh mẽ, không để tình cảm lung lạc ý chí.
“Cánh chim bằng”: (ẩn dụ):->
+ Khát vọng xây dựng nghiệp lớn.
+ Khát vọng tự do
Với bút pháp lý tưởng hoá, hình ảnh ước lệ, kỳ vĩ, đậm chất lãng mạn, bay bổng, 2 câu cuối đã khái quát hình ảnh người anh hùng Từ Hải với khát vọng, lý tưởng thật đẹp và phi thường. Tác giả rất khâm phục, ngợi ca.
3. Thái độ dứt áo ra đi của Từ Hải.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGk
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bỳt phỏp lớ tu?ng hoỏ
Từ ngữ
Hình ảnh
- Ngụn ng? d?i tho?i
2. Nội dung
Quan niệm về người anh hùng lí tưởng.
Ước mơ công lí, khát vọng tự do.
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
Tìm hiểu chung.
Tác giả: Nguyễn Du.
Vị trí đoạn trích.
Bố cục:
II. Đọc- hiểu.
Hoàn cảnh chia tay.
Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải.
Từ Hải dứt áo ra đi.
III. Tổng kết
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Hình tượng chim bằng trong đoạn trích nói riêng, thơ văn cổ nói chung, thường tượng trưng cho điều gì?
Khát vọng tự do, công lí của những áp bức, bất công.
Khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên việc lớn.
Khát vọng tình yêu của trai anh hùng, gái thuyền quyên.
Câu 2: Đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích?
Lí tưởng hoá.
Hiện thực.
Tượng trưng.
Câu 3: Lời nói nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng anh hùng?
a. “Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”
b. “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.
c. “Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”
d. Cả a, b và c.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)