Tuần 30. Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng)

Chia sẻ bởi Bùi Thị Thanh Huyền | Ngày 19/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

I. TÌM HIỂU CHUNG:

Vị trí đoạn trích:
- Thuộc phần:
Gia biến và lưu lạc.
- Trích từ câu:
2213-2230/3254 câu.
Nêu vị trí đoạn trích?Kể vắn tắt các sự việc trước đoạn trích?
- Bị bán vào lầu xanh lần thứ hai,Kiều gặp Tư Hải.Hai người tâm đầu ý hợp.Từ Hải bỏ tiền ra chuộc Kiều về làm vợ.
- 4 câu đầu: Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thuý Kiều.
- 12 câu tiếp theo: Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải .
- 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.
Bố cục
Nêu bố cục đoạn trích?
2. Đọc và tìm bố cục
3. Chủ đề đoạn trích
- Đoạn trích ngợi ca chí khí anh hùng của Từ Hải,đồng thời khẳng định tình cảm của Thúy Kiều và Từ Hải là tình tri kỉ,tri âm.
Nêu chủ đề đoạn trích?
1. Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thuý Kiều:
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
+ Hương lửa đương nồng  Tinh cảm vợ chồng đang đằm thắm.
-Hoàn cảnh chia tay:
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
+ “Thoắt”  ra đi nhanh chóng, bất ngờ.
Gợi ý:Từ Hải đang sống trong hoàn cảnh như thế nào?Chàng có bằng lòng với cuộc sống đó hay không?
Cuộc chia tay giữa Thúy Kiều và Từ Hải được tác giả miêu tả như thế nào?
Gợi ý:Hình ảnh Từ Hải ra đi như thế nào?(không gian,hành động,tư thế.)
1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải:
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
+ Cách nói ước lệ:
 Là con người của sự nghiệp lớn, không chấp nhận sự gò bó trong khuôn khổ =>Lý tưởng người anh hùng thời đại.
“động lòng bốn phương”
 khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.
- Hoàn cảnh chia tay:
“Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”
Trời bể mênh mang  rộng lớn  nhấn mạnh tính chất phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
- “Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”
+ Không gian ước lệ:
- Hình ảnh Từ Hải ra đi:
1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải:
+Ngoại hình: ánh mắt “ trông vời”, dáng dấp “thanh gươm yên ngựa”, hành động“lên đường thẳng rong”
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đương thẳng rong.
 Tư thế hiên ngang, thái độ dứt khoát, quyết tâm lập nên sự nghiệp lớn.
- Hình ảnh Từ Hải ra đi:
1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải:
“Hoành sóc giang sơn…”
Tư thế người trai thời Trần trong
Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão)
ssss
KẾT LUẬN: Bốn câu thơ đầu thể hiện rõ bối cảnh chia tay giữa Thúy Kiều và Từ Hải,qua đó ta thấy được chí khí anh hùng,tư thế oai phong,hào hùng của Từ Hải, một con người mang tầm vóc vũ trụ.
2. Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải:
+ Lời lẽ của Kiều: dựa vào đạo phu thê.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
“Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.”
+ Mục đích: chia sẻ, tiếp sức, gánh vác khó khăn cùng Từ Hải.
 vẻ đẹp nhân cách của người vợ.
Lời lẽ của Kiều ra sao?Kiều xin đi theo Từ Hải là vì mục đích gì?
Cuộc đối thoại của Thúy Kiều và Từ Hải được tác giả miêu tả như thế nào ở 12 câu thơ tiếp theo?
Trước lời đề nghị của Thúy Kiều,Từ Hải có đồng ý hay không?vì sao?mục đích ra đi của Từ Hải là gì?
a.Lời lẽ của Kiều
b. Lời Lẽ củaTừ Hải:
- “Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”
+ Lời lẽ của Từ Hải: dựa vào tình tri kỉ.

+ Mục đích: khuyên Kiều vượt qua thói “nữ nhi thường tình” để làm vợ của một người anh hùng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
- “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
+ Những hình ảnh, âm thanh  cường điệu
+ Mục đích ra đi -> làm cho rõ mặt phi thường =>Tài năng xuất chúng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
 Lời lẽ thể hiện chí khí anh hùng.
 khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều lớn lao.
b. Lời Từ Hải:
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
- “Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu.
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”
+ Hoàn cảnh thực tại:”bốn bể không nhà”
+ Lời hẹn ước
 Người anh hùng xuất chúng + người chồng chân thành, gần gũi.
 sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn .
 dứt khoát, đầy tự tin.
b. Lời Từ Hải:
Hoàn cảnh thực tại của người anh hùng như thế nào?Chàng đã dặn dò Thúy Kiều điều gì?Qua đó cho thấy Tư Hải là người như thế nào?
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
 Người anh hùng xuất chúng + người chồng chân thành, gần gũi.
KẾT LUẬN:
Qua cuộc đối thoại của TK và TH cho thấy, tình cảm giữa TK và TH không chỉ đơn thuần là tình cảm vợ chồng ,mà đó là tình tri kỉ, tri âm.
3. Từ Hải dứt áo ra đi:
- Thái độ, cử chỉ: “Quyết lời dứt áo ra đi”
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
 dứt khoát, mạnh mẽ, không để tình cảm riêng lay chuyên ý chí.
Cho biết tư thế ra đi của người anh hùng TH và ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh cánh chim bằng trong hai câu thơ cuối?
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
- Hình ảnh ẩn dụ:
khát vọng tự do
khát vọng xây dựng sự nghiệp lớn
cánh chim bằng
3. Từ Hải dứt áo ra đi:
 Miêu tả nhân vật theo khuynh hướng lí tưởng hoá  lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du.
Kết Luận:
Qua hai câu thơ cuối cho thấy TH là một người có tính cách anh hùng,có chí khí phi thường,có khát vọng tự do mãnh liệt.
1.Nghệ thuật.
- Khuynh hướng lí tưởng hoá, lãng mạng.
- Cảm hứng ngợi ca,khẳng đinh.
- Hình ảnh có tính ước lệ,tượng trưng.
- Bút pháp miêu tả độc đáo.
Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật theo khuynh hướng nào?sử dụng bút pháp gì?
III.TỔNG KẾT:
2. Nôi dung.

- Đoạn trích thể hiện rõ chân dung Từ Hải là người có chí khí, có tài năng và bản lĩnh phi thường.
- Thái độ của tác giả: yêu mến,trân trọng ,kính phục.
- Từ Hải là nơi gửi gắm lí tưởng anh hùng và thực hiện ước mơ về tự do,công lí xã hội của tác giả.


Nêu nội dung đoạn trích?Qua đó cho biết thái độ và ước mơ của tác giả?
Câu 1: Lời nói nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng anh hùng?
a. “Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”

b. “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.

c. “Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”

d. Cả a, b và c.
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
Câu 2: Cách hiểu nào chính xác nhất về từ “mặt phi thường” trong câu thơ “Làm cho rõ mặt phi thường”?
a. Một con người xuất chúng, hơn người.
b. Diện mạo hơn người, làm được những việc trọng đại.
c. Có ý chí làm được những việc gian khó.
d. Cá tính mạnh mẽ, tinh thông võ nghệ
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
Câu 3: Nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du là:
a. Hoàn toàn sáng tạo, không dựa theo bất kì khuôn mẫu nào.
b. Giữ lại những nét tính cách của Từ Hải trong “Kim Vân Kiều truyện”.
c. Miêu tả theo bút pháp lí tưởng hoá, dùng những hình ảnh ước lệ, tượng trưng.
d. Miêu tả theo bút pháp hiện thực, cá tính được thể hiện đậm nét.
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
- Chuẩn bị bài mới:
Đọc thêm:
“Thề nguyền”
(Trích “Truyện Kiều”)
- Nguyễn Du-
- Yêu cầu chuẩn bị: Trả lời những câu hỏi hướng dẫn đọc thêm.

Chuẩn bị
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Thanh Huyền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)