Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận

Chia sẻ bởi Nguyễn Đăng Danh | Ngày 10/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

XIN CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ
CÁC EM HỌC SINH !
NGƯỜI THỰC HIỆN : VƯƠNG THỊ THU TƯỜNG
KIỂM TRA KIẾN THỨC
Câu 1. Đọc đoạn văn sau:
Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.
(Nguyễn Tuân)
Cho biết đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào sau đây?
a. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
b. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
c. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
d. Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Cho biết đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ nào sau đây?
a. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
b. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
c. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
d. Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Quan sát và cho biết văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Thứ sáu 09.11.2007, 10:00
                                                  
Tay cơ Lương Chí Dũng thắng nhà cựu vô địch thế giới
Ngày 7/11, tay cơ Việt Nam Lương Chí Dũng đã giành thắng lợi trước nhà vô địch thế giới người Mỹ Earl Strickland với tỷ số 8-10 tại vòng 1/64 của Giải vô địch Thế giới bi-a 9 bóng, đang diễn ra tại Philíppin.
Mặc dù là một tay cơ trẻ, lại bị Strickland dẫn trước, nhưng với bản lĩnh thi đấu vững vàng, Lương Chí Dũng đã lần lượt san bằng tỷ số và vươn lên dẫn trước Strickland.
Sau thắng lợi tại ván đấu này, tay cơ Lương Chí Dũng đã giành một suất lọt vào vòng 1/32. Tại vòng 1/32, Lương Chí Dũng sẽ phải đối mặt với hạt giống số 2 của giải là tay cơ người Đức Ralf Soquet.
Lương Chí Dũng cũng vừa giành một huy chương bạc tại Đại hội Thể thao trong nhà châu Á lần thứ hai diễn ra ở Ma Cao, Trung Quốc hồi đầu tháng 11 vừa qua./.
TTXVN
Phong cách ngôn ngữ báo chí
PHÂN
LOẠI
VĂN
BẢN
THEO
PCNN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
BẢNG THỐNG KÊ VÀ SO SÁNH
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
CHÍNH LUẬN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
1. Tìm hiểu khái niệm.
a. Nghị luận.
- Nghị 議: bàn bạc để phân định đúng – sai
- Luận 論: bàn để phân định phải - trái, nên - không nên
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Nghị luận (hiểu rộng ra) là trình bày ý kiến, lí lẽ, lập luận về một vấn đề, hiện tượng, nhằm đưa người đọc (nghe) đến một chân lí, chính kiến nào đó.
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
1. Tìm hiểu khái niệm.
b. Chính luận.
- Chính: chính trị
- Nghị: nghị luận
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Chính luận (nghị luận về chính trị) là một phong cách ngôn ngữ mà ở đó, người viết (nói) đưa ra lí lẽ, lập luận về một vấn đề chính trị nào đó nhằm trình bày quan điểm chính trị của mình.
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
2. Văn bản chính luận.
Các thể loại chính luận:
Thời trung đại:
-Thời hiện đại:
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Cương lĩnh, tuyên ngôn, tuyên bố, lời kêu gọi, hiệu triệu, xã luận, bình luận, tham luận…
Cáo, hịch, chiếu, biểu…
Lý Công
Uẩn
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Hịch tướng sỹ Trần Quốc Tuấn
Bình Ngô Đại Cáo Nguyễn Trãi
Ngô Thì Nhậm
Bản dịch bằng chữ quốc ngữ của bài “Chiếu Cầu hiền” (Cầu hiền chiếu)
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - Hồ Chủ Tịch
Phan Chu Trinh
Tác giả của tác phẩm:
“Đạo đức và lí luận Đông Tây”
Trong đó có đoạn trích: “Về lí luận xã hội ở nước ta.
Nguyễn An Ninh – Tác giả của:
“Tiếng mẹ đẻ - Nguồn cảm hứng của các dân tộc bị áp bứt”
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
2. Văn bản chính luận.
Các dạng tồn tại:
- Dạng viết (ví dụ: bản tuyên ngôn, bài tham luận,…)
- Dạng nói (ví dụ: bài xã luận được đọc trên sóng phát thanh, bài tham luận phát biểu đọc trong hội nghị,…)
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
3. Ngôn ngữ chính luận.
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
a. Tuyên ngôn :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được ; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là : tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng có nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. […]
(Hồ Chí Minh)
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
3. Ngôn ngữ chính luận.
a. Tuyên ngôn.
=> Nhận xét:
Thể loại: Tuyên ngôn.
Mục đích: Khẳng định quyền tự do và bình đẳng của cá nhân, suy rộng ra là quyền của các dân tộc.
Thái độ, quan điểm của người viết: Dứt khoát, mạnh mẽ, kiên định trên lập trường cách mạng.
Sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị: nhân quyền, dân quyền, quyền sống, quyền sung sướng…
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
3. Ngôn ngữ chính luận.
b. Bình luận thời sự.
=> Nhận xét :
Thể loại: Bình luận thời sự.
Mục đích: Bình luận về hành động và thái độ của thực dân Pháp ở Đông Dương để từ đó, khẳng định cao trào chống phát xít Nhật ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta.
Thái độ, quan điểm của người viết: Dứt khoát, đanh thép, kiên định trên lập trường dân tộc.
Sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị: Phát xít, chính trị, quân đội, thực dân, kháng chiến, tổ chức…
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
b. Bình luận thời sự:
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC
Ngày 9 -3 - 1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy.
Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp - Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu, họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta. (Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1, NXB Sự thật, 1976)
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
3. Ngôn ngữ chính luận.
c. Xã luận
=> Nhận xét :
Thể loại: Xã luận.
Mục đích : Khẳng định tư thế tự tin đi tới trong sức xuân căng tràn, trong ý chí và khát vọng vươn tới của nhân dân Việt Nam.
Thái độ, quan điểm của người viết : Hào hứng, sôi nổi, đầy niềm tin tưởng, lạc quan.
Sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị - xã hội: non sông, tiền tiêu, đất trời, dân chủ, văn minh, xây dựng…
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
c. Xã luận.
VIỆT NAM ĐI TỚI
Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người ! […]
Đất nước đang căng tràn sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới !
(Theo báo Quân đội nhân dân, số Tết 2004)
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
3. Ngôn ngữ chính luận.
Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định.
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Lê Duẩn
Trường Chinh
HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Chí Thanh
Phạm Văn Đồng
Hình ảnh những nhà chính trị nổi tiếng
Những cây bút chính luận xuất sắc
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
1. Bài tập 1. Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận?
Gợi ý trả lời:
- Mục đích của mỗi loại là gì ?
- Phạm vi vấn đề được đề cập của chúng ?
- Quan hệ giữa hai khái niệm này là gì? (Bình đẳng, giao nhau, trùng nhau hay bao hàm,…?)
II. Luyện tập
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
2. Bài tập 2.
Vì sao có thể khẳng định đoạn trích dưới đây thuộc phong cách chính luận?
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Hồ Chí Minh
.
II. Luyện tập
2. Bài tập 2.
Gợi ý trả lời :
- Đoạn văn sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị không? Hãy tìm các thuật ngữ đó?
- Đoạn văn viết với mục đích gì ?
- Cách đưa ra lí lẽ, dẫn chứng của tác giả như thế nào ?

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
2. Bài tập 2.
Trả lời: Đoạn văn trên có những biểu hiện sau:
Từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị như dân, Tổ quốc, truyền thống, yêu nước, xâm lăng, lũ bán nước, lũ cướp nước,…
Mục đích: Khẳng định, đề cao lòng yêu nước của nhân dân ta với một thái độ tự hào, sôi nổi trên quan điểm chính trị kiên định, dứt khoát .
Lập luận: Chặt chẽ, hùng hồn, thuyết phục.
Biện pháp tu từ: Từ ngữ giàu hình ảnh, thủ pháp ẩn dụ,…
=> Với những biểu hiện tiêu biểu trên, có thể khẳng định đoạn văn thuộc phong cách chính luận. Trích đoạn trên được xem là một trong những đoạn văn chính luận xuất sắc của Hồ Chủ tịch.
II. Luyện tập
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
3. Bài tập 3.
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 HỒ CHÍ MINH
II. Luyện tập
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
4. Bài tập vận dụng.
Đọc hai câu thơ sau của Nguyễn Đình Chiểu và thực hiện nhiệm vụ bên dưới:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”

a) Hãy diễn đạt nội dung hai câu thơ trên bằng văn xuôi theo phong cách ngôn ngữ chính luận.
b) Hãy nói rõ điểm khác nhau giữa phong cách ngôn ngữ chính luận và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
II. Luyện tập
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
Nắm vững các thuật ngữ: nghị luận, chính luận, ngôn ngữ chính luận.
Vận dụng kiến thức để đọc hiểu văn bản chính luận.
- Làm các bài tập còn lại.
* Chuẩn bị bài: Một thời đại trong thi ca.
III. Củng cố và dặn dò
c. Bài tập 3 – SGK.tr99
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946
HỒ CHÍ MINH
Tình thế nào buộc chúng ta phải chiến đấu?
Tình thế buộc chúng ta phải chiến đấu: Pháp quyết tâm cướp nước ta lần nữa.
Chúng ta chiến đấu bằng vũ khí gì?
Chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay
Niềm tin của cuộc kháng chiến là gì?
Sự thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến
Lời văn giản dị
- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ  sức thuyết phục
- kết cấu mạch lạc, giọng văn hùng hồn, đanh thép
Bài học đến đây là kết
thúc, cảm ơn Quý Thầy
Cô giáo và các em
đã chú ý lắng nghe !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đăng Danh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)