Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận
Chia sẻ bởi Đỗ Thì Yến |
Ngày 10/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
PHÂN
LOẠI
VĂN
BẢN
THEO
PCNN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
PCNN
SINH HOẠT
PCNN
NGHỆTHUẬT
PCNN
BÁO CHÍ
PCNN
CHÍNH LUẬN
LỚP 10
LỚP 11
I.Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
Văn bản chính luận thời xưa: hịch, cáo,thư chiếu, biểu…chủ yếu bằng chữ Hán.
Văn bản chính luận hiện đại:các cương lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn; lời kêu gọi; hiệu triệu; các bài bình luận; xã luận;các báo cáo; tham luận;phát biểu trong hội thảo; hội nghị chính trị
Văn bản chính luận thời xưa thường viết theo thể loại gì?
Văn bản chính luận hiện đại gồm những thể loại nào?
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
Tìm hiểu ngữ liệu :
“ Về luận lí xã hội ở nước ta”
( Trích Đạo đức và luân lí
Đông Tây – Phan Châu Trinh).
Nội dung: bàn về luân lí xã hội nước ta
Tác giả đã bày tỏ công khai quan
điểm của mình về vấn đề luân lí xã
hội và thắng thắn phê phán xã hội
quân chủ đương thời không có luân lí.
Thuyết phục, kêu gọi gây dựng nền
luân lí xã hội.
Phong cách ngôn ngữ chính luận là gì?
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
a. Khái niệm:
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống,đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
b. Mục đích:
Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
c. Tìm hiểu văn bản cụ thể:
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Đọc văn bản và tìm hiểu về:
Thể loại của văn bản?
Mục đích viết văn bản?
Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập?
Ví dụ a- Tuyên ngôn
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Ví dụ a- Tuyên ngôn
Thể loại văn bản: văn bản chính luận.
Mục đích viết văn bản: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của mỗi người, mổi quốc gia, dân tộc
Cách viết:
+ Sử dụng khá nhiều các thuật ngữ chính trị: nhân quyền, nhân quyền, bình đẳng, tự do, quyền sống, quyền tự do, quyền sung sướng…
+ Câu văn mạch lạc, kết thúc ý mạnh mẽ: “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”
Thái độ, quan điểm rõ ràng, khẳng định dứt khoát, mạnh mẽ.
“Ngày 9/3/1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng.Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “ Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cùng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta.”
( Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật,1976)
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT CỨU NƯỚC
Ví dụ b- Bình luận thời sự
Thể loại: văn bản chính luận- đoạn trích mở đầu tác phẩm chính luận Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1 của Trường Chinh
Mục đích, quan điểm của người viết:Tác giả đã chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn Pháp thực dân không còn là đồng minh chống Nhật cuả chúng ta nữa.
Khắp non sông Việt Nam đang bừng sáng một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người !
Đất nước đang căng đầy sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
( Theo báo Quân đội nhân dân, số tết 2004)
VIỆT NAM ĐI TỚI
Ví dụ c- Xã luận:
Văn bản chính luận.
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
Thái độ hào hứng, sôi nổi, tin tưởng vào ngày mai.
2. Ngôn ngữ chính luận:
Ngôn ngữ chính luận có thể tồn tại:
+ Dạng nói: phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh luận..mang tính chất chính trị
+ Dạng viết: tác phẩm lí luận ,tài liệu chính trị…
Trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, vấn đề chính trị, chính sách, chủ trương về văn hóa, xã hội theo quan điểm nhất định.
Ngôn ngữ chính luận phải rõ ràng,chính xác, diễn đạt dễ hiểu. Tránh dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ xa lạ.
-Trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
- Sử dụng ở tất cả các lĩnh vực.
Phạm vi sử dụng
- Là phong cách ngôn ngữ độc lập.
- Là thao tác tư duy, dùng để diễn đạt các vấn đề.
Chức năng
Nghị luận
Tiêu chí
Chính luận
3 . Luyện tập:
- Bài tập 1/sgk trang 99
- Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:
Khái niệm
BÀI HỌC KẾT THÚC!
PHÂN
LOẠI
VĂN
BẢN
THEO
PCNN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
PCNN
SINH HOẠT
PCNN
NGHỆTHUẬT
PCNN
BÁO CHÍ
PCNN
CHÍNH LUẬN
LỚP 10
LỚP 11
I.Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
Văn bản chính luận thời xưa: hịch, cáo,thư chiếu, biểu…chủ yếu bằng chữ Hán.
Văn bản chính luận hiện đại:các cương lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn; lời kêu gọi; hiệu triệu; các bài bình luận; xã luận;các báo cáo; tham luận;phát biểu trong hội thảo; hội nghị chính trị
Văn bản chính luận thời xưa thường viết theo thể loại gì?
Văn bản chính luận hiện đại gồm những thể loại nào?
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
Tìm hiểu ngữ liệu :
“ Về luận lí xã hội ở nước ta”
( Trích Đạo đức và luân lí
Đông Tây – Phan Châu Trinh).
Nội dung: bàn về luân lí xã hội nước ta
Tác giả đã bày tỏ công khai quan
điểm của mình về vấn đề luân lí xã
hội và thắng thắn phê phán xã hội
quân chủ đương thời không có luân lí.
Thuyết phục, kêu gọi gây dựng nền
luân lí xã hội.
Phong cách ngôn ngữ chính luận là gì?
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
a. Khái niệm:
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống,đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
b. Mục đích:
Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
c. Tìm hiểu văn bản cụ thể:
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Đọc văn bản và tìm hiểu về:
Thể loại của văn bản?
Mục đích viết văn bản?
Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập?
Ví dụ a- Tuyên ngôn
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Ví dụ a- Tuyên ngôn
Thể loại văn bản: văn bản chính luận.
Mục đích viết văn bản: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của mỗi người, mổi quốc gia, dân tộc
Cách viết:
+ Sử dụng khá nhiều các thuật ngữ chính trị: nhân quyền, nhân quyền, bình đẳng, tự do, quyền sống, quyền tự do, quyền sung sướng…
+ Câu văn mạch lạc, kết thúc ý mạnh mẽ: “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”
Thái độ, quan điểm rõ ràng, khẳng định dứt khoát, mạnh mẽ.
“Ngày 9/3/1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng.Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “ Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cùng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta.”
( Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật,1976)
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT CỨU NƯỚC
Ví dụ b- Bình luận thời sự
Thể loại: văn bản chính luận- đoạn trích mở đầu tác phẩm chính luận Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1 của Trường Chinh
Mục đích, quan điểm của người viết:Tác giả đã chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn Pháp thực dân không còn là đồng minh chống Nhật cuả chúng ta nữa.
Khắp non sông Việt Nam đang bừng sáng một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người !
Đất nước đang căng đầy sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
( Theo báo Quân đội nhân dân, số tết 2004)
VIỆT NAM ĐI TỚI
Ví dụ c- Xã luận:
Văn bản chính luận.
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
Thái độ hào hứng, sôi nổi, tin tưởng vào ngày mai.
2. Ngôn ngữ chính luận:
Ngôn ngữ chính luận có thể tồn tại:
+ Dạng nói: phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh luận..mang tính chất chính trị
+ Dạng viết: tác phẩm lí luận ,tài liệu chính trị…
Trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, vấn đề chính trị, chính sách, chủ trương về văn hóa, xã hội theo quan điểm nhất định.
Ngôn ngữ chính luận phải rõ ràng,chính xác, diễn đạt dễ hiểu. Tránh dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ xa lạ.
-Trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
- Sử dụng ở tất cả các lĩnh vực.
Phạm vi sử dụng
- Là phong cách ngôn ngữ độc lập.
- Là thao tác tư duy, dùng để diễn đạt các vấn đề.
Chức năng
Nghị luận
Tiêu chí
Chính luận
3 . Luyện tập:
- Bài tập 1/sgk trang 99
- Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:
Khái niệm
BÀI HỌC KẾT THÚC!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thì Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)