Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận
Chia sẻ bởi nguyễn ngọc như anh |
Ngày 10/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI TIẾT HỌC HÔM NAY
KIỂM TRA BÀI CŨ
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Các bạn đã học được những phong cách ngôn ngữ nào ?
LỚP 10
LỚP 11
Phong cách ngôn ngữ chính luận
I.Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính
luận:
1.Tìm hiểu văn bản chính luận:
Văn bản chính luận thời xưa: hịch, cáo,thư chiếu, biểu…chủ yếu bằng chữ Hán.
Văn bản chính luận hiện đại:các cương lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn; lời kêu gọi; hiệu triệu; các bài bình luận; xã luận;các báo cáo; tham luận;phát biểu trong hội thảo; hội nghị chính trị
Văn bản chính luận thời xưa viết theo thể loại nào? Cho ví dụ?
Văn bản chính luận hiện đại bao gồm những thể loại nào? Cho ví dụ?
Tìm hiểu ví dụ SGK/96
Đọc văn bản và tìm hiểu về:
Thể loại của văn bản?
Mục đích viết văn bản?
Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập?
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Ví dụ a- Tuyên ngôn
Thể loại văn bản: văn bản chính luận.
Mục đích viết văn bản: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của mỗi người, mổi quốc gia, dân tộc
Cách viết:
+ Sử dụng khá nhiều các thuật ngữ chính trị: nhân quyền, nhân quyền, bình đẳng, tự do, quyền sống, quyền tự do, quyền sung sướng…
+ Câu văn mạch lạc, kết thúc ý mạnh mẽ: “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”
Thái độ, quan điểm rõ ràng, khẳng định dứt khoát, mạnh mẽ.
“Ngày 9/3/1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng.Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “ Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cùng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta.”
( Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật,1976)
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT CỨU NƯỚC
Ví dụ b- Bình luận thời sự
Thể loại: văn bản chính luận- đoạn trích mở đầu tác phẩm chính luận Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1 của Trường Chinh
Mục đích, quan điểm của người viết:Tác giả đã chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn Pháp thực dân không còn là đồng minh chống Nhật cuả chúng ta nữa.
Văn bản chính luận.
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
Thái độ hào hứng, sôi nổi, tin tưởng vào ngày mai.
Khắp non sông Việt Nam đang bừng sáng một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người !
Đất nước đang căng đầy sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
( Theo báo Quân đội nhân dân, số tết 2004)
VIỆT NAM ĐI TỚI
Ví dụ c- Xã luận:
Văn bản chính luận.
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
Thái độ hào hứng, sôi nổi, tin tưởng vào ngày mai.
2. Ngôn ngữ chính luận:
Ngôn ngữ chính luận có thể tồn tại:
+ Dạng nói: phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh luận..mang tính chất chính trị
+ Dạng viết: tác phẩm lí luận ,tài liệu chính trị…
Trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, vấn đề chính trị, chính sách, chủ trương về văn hóa, xã hội theo quan điểm nhất định.
Ngôn ngữ chính luận phải rõ ràng,chính xác, diễn đạt dễ hiểu. Tránh dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ xa lạ.
3.Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
-Ngôn ngữ chính luận tồn tại cả ở dạng nói và dạng viết.
+Ở dạnh viết:Các tác phẩm lí luận, các tài liệu chính trị…
+Ở dạng nói: Lời phat biểu hội nghị,các cuộc thảo luận mang tính chất chính trị.
-Phạm vi sử dụng:Dùng trong các văn bản chính luận và các tài liệu chính trị khác.
-Mục đích: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay qunh một việc trình bầy ý kiến, hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện,một vấn đề chính trị, một chính sách chủ chương về văn hóa, xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.
II.Ghi nhớ: SGK/99
III. Luyện tập:
*Bài tập 1/99:
-Nghị luận
+Là một phương pháp tư duy(diễn giảng, lập luận, bàn bạc). Một kiể làm văn trong nhà trường ( nghị luận văn chương, nghị luận xã hội)
+Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi cần trinh bấy diễn đạt.
-Chính luận.
+Là một phong cách ngôn ngữ độc lập với phông cách ngôn ngữ khác.
+Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
* Bài tập 2/99:
- Có thể khẳng định đoạn văn "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước... nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước" thuộc phong cách chính luận. Vì:
- Đây là một đoạn trích trong bài viết của Hồ Chí Minh nhằm trình bày, đánh giá một vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Ngôn ngữ chính luận: từ ngữ chính trị (yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước...) câu văn là những nhận định, phán đoán.
- Lí trí kết hợp biểu cảm (từ ngữ giàu cảm xúc, truyền cảm: nồng nàn, quý báu, sôi nổi, làn sóng mạnh mẽ, lướt, nhấn chìm...)
* Bài tập 3/99:
Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh để chứng minh: lời văn trong bài văn giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.
Phân tích mặt diễn đạt của văn bản qua các luận điểm:
- Tình thế buộc ta phải kháng chiến: Ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng có ý đồ cướp nước ta.
- Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp (từ ngữ giản dị: đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...).
- Niềm tin vào thắng lợi của quân dân ta.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY
KIỂM TRA BÀI CŨ
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Các bạn đã học được những phong cách ngôn ngữ nào ?
LỚP 10
LỚP 11
Phong cách ngôn ngữ chính luận
I.Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính
luận:
1.Tìm hiểu văn bản chính luận:
Văn bản chính luận thời xưa: hịch, cáo,thư chiếu, biểu…chủ yếu bằng chữ Hán.
Văn bản chính luận hiện đại:các cương lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn; lời kêu gọi; hiệu triệu; các bài bình luận; xã luận;các báo cáo; tham luận;phát biểu trong hội thảo; hội nghị chính trị
Văn bản chính luận thời xưa viết theo thể loại nào? Cho ví dụ?
Văn bản chính luận hiện đại bao gồm những thể loại nào? Cho ví dụ?
Tìm hiểu ví dụ SGK/96
Đọc văn bản và tìm hiểu về:
Thể loại của văn bản?
Mục đích viết văn bản?
Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập?
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Ví dụ a- Tuyên ngôn
Thể loại văn bản: văn bản chính luận.
Mục đích viết văn bản: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của mỗi người, mổi quốc gia, dân tộc
Cách viết:
+ Sử dụng khá nhiều các thuật ngữ chính trị: nhân quyền, nhân quyền, bình đẳng, tự do, quyền sống, quyền tự do, quyền sung sướng…
+ Câu văn mạch lạc, kết thúc ý mạnh mẽ: “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”
Thái độ, quan điểm rõ ràng, khẳng định dứt khoát, mạnh mẽ.
“Ngày 9/3/1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng.Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “ Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cùng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta.”
( Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật,1976)
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT CỨU NƯỚC
Ví dụ b- Bình luận thời sự
Thể loại: văn bản chính luận- đoạn trích mở đầu tác phẩm chính luận Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân Việt Nam, tập 1 của Trường Chinh
Mục đích, quan điểm của người viết:Tác giả đã chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn Pháp thực dân không còn là đồng minh chống Nhật cuả chúng ta nữa.
Văn bản chính luận.
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
Thái độ hào hứng, sôi nổi, tin tưởng vào ngày mai.
Khắp non sông Việt Nam đang bừng sáng một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người !
Đất nước đang căng đầy sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
( Theo báo Quân đội nhân dân, số tết 2004)
VIỆT NAM ĐI TỚI
Ví dụ c- Xã luận:
Văn bản chính luận.
Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
Thái độ hào hứng, sôi nổi, tin tưởng vào ngày mai.
2. Ngôn ngữ chính luận:
Ngôn ngữ chính luận có thể tồn tại:
+ Dạng nói: phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh luận..mang tính chất chính trị
+ Dạng viết: tác phẩm lí luận ,tài liệu chính trị…
Trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, vấn đề chính trị, chính sách, chủ trương về văn hóa, xã hội theo quan điểm nhất định.
Ngôn ngữ chính luận phải rõ ràng,chính xác, diễn đạt dễ hiểu. Tránh dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ xa lạ.
3.Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
-Ngôn ngữ chính luận tồn tại cả ở dạng nói và dạng viết.
+Ở dạnh viết:Các tác phẩm lí luận, các tài liệu chính trị…
+Ở dạng nói: Lời phat biểu hội nghị,các cuộc thảo luận mang tính chất chính trị.
-Phạm vi sử dụng:Dùng trong các văn bản chính luận và các tài liệu chính trị khác.
-Mục đích: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay qunh một việc trình bầy ý kiến, hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện,một vấn đề chính trị, một chính sách chủ chương về văn hóa, xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.
II.Ghi nhớ: SGK/99
III. Luyện tập:
*Bài tập 1/99:
-Nghị luận
+Là một phương pháp tư duy(diễn giảng, lập luận, bàn bạc). Một kiể làm văn trong nhà trường ( nghị luận văn chương, nghị luận xã hội)
+Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi cần trinh bấy diễn đạt.
-Chính luận.
+Là một phong cách ngôn ngữ độc lập với phông cách ngôn ngữ khác.
+Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
* Bài tập 2/99:
- Có thể khẳng định đoạn văn "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước... nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước" thuộc phong cách chính luận. Vì:
- Đây là một đoạn trích trong bài viết của Hồ Chí Minh nhằm trình bày, đánh giá một vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Ngôn ngữ chính luận: từ ngữ chính trị (yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước...) câu văn là những nhận định, phán đoán.
- Lí trí kết hợp biểu cảm (từ ngữ giàu cảm xúc, truyền cảm: nồng nàn, quý báu, sôi nổi, làn sóng mạnh mẽ, lướt, nhấn chìm...)
* Bài tập 3/99:
Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh để chứng minh: lời văn trong bài văn giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.
Phân tích mặt diễn đạt của văn bản qua các luận điểm:
- Tình thế buộc ta phải kháng chiến: Ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng có ý đồ cướp nước ta.
- Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp (từ ngữ giản dị: đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...).
- Niềm tin vào thắng lợi của quân dân ta.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn ngọc như anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)