Tuần 30. Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

Chia sẻ bởi Võ Minh Nhựt | Ngày 09/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Nhìn về vốn văn hoá dân tộc thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

1. Tác giả:
- Trần Đình Hượu (1926 - 1995), quê ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Từ năm 1963 đến năm 1993, ông giảng dạy tại khoa Văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
- Chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Trần Đình Hượu
- Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
+ Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – 1930 (1988),
+ Đến hiện đại từ truyền thống (1994),
+ Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995),
+ Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),…
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Ông được phong chức danh Phó Giáo sư năm 1981 và được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000.
2. Tác phẩm:
Văn bản được trích từ công trình Đến hiện đại từ truyền thống, bài Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống mục 5, phần II
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống
1. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần:
- Về tôn giáo:
+ không cuồng tín, không cực đoan
+ dung hoà các tôn giáo khác nhau để tạo nên sự hài hoà nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về tinh thần bằng tôn giáo.
- Về nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học):
+ Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh tế
+ Nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh tế
Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh tế
1. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần:

- Về ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán):
+ Người Việt trọng nghĩa tình
+ khôn khéo gỡ các khó khăn,
+ không kì thị, cực đoan, thích yên ổn
+ Nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng

- Về sinh hoạt (ăn, ở, mặc):
Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải
Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải
2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam:
- Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, hướng tới tính chất "thiết thực, linh hoạt, dung hòa" trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt)
- Ví dụ :
+ Về tôn giáo: Việt Nam có nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc tồn tại trên lãnh thổ, nhưng hầu như không xảy ra những cuộc tranh biện giữa các tín đồ, không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc
xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc
Việt Nam không có xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc
2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam:
+ Về nghệ thuật: Các công trình kiến trúc nghệ thuật (chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài…) thường có quy mô nhỏ vừa nhưng vẫn tinh tế, hài hoà với thiên nhiên (chùa Tây Phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa…).
+ Về sinh hoạt ứng xử:
Người Việt coi trọng sự hiền lành, chất phác, lối sống trọng nghĩa tình, trọng những gì thiết thực, gần gũi.
Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên.
chùa Tây Phương
chùa Một Cột
Tháp Rùa
Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên
2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam:
Ví dụ:
o Ca dao, tục ngữ:
“Người làm ra của, của không làm ra người”,
“Cái nết đánh chết cái đẹp”,
“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”,
“Tham vàng phụ nghĩa ai ơi -Vàng thì rơi mất nghĩa tôi vẫn còn”,
“Muối ba năm muối hãy còn mặn -Gừng chín tháng gừng hãy còn cay -Đôi ta nghĩa nặng tình dày…”
o Truyện cổ: “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ”,“Thạch Sanh”,“Cây khế”
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật”
“Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hoá”
 Do quan niệm “dĩ hoà vi quý” trong mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần, nên văn hoá Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác.
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- “Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình”
 gây ra sự cản trở phát triển mạnh mẽ và những cách tân táo bạo, phi thường (điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hoá).
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- Tác giả chỉ ra hạn chế cụ thể trên mọi phương diện:
+ “Tôn giáo hay triết học cũng đều không phát triển”
+ “Không có một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển thành truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ”, “Không có công trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh viễn”.
+ “Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ”
 Bản chất của nền văn hoá: “Đó là văn hoá của nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị”
nông nghiệp định cư
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- Nguyên nhân: Điều kiện địa lí, lịch sử :
+ Đất nước nhỏ, tài nguyên chưa thật phong phú và phân tán;
+ Luôn chịu nạn ngoại xâm, đất nước không ổn định;
+ Đời sống vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật không phát triển, không tạo tiềm năng cho kinh tế và mở mang văn hoá
 Tạo nên tâm lí ưa sự thu hẹp sao cho vừa đủ và ngại sự giao lưu, thay đổi, đồng thời ngăn cản khả năng kiến tạo và khám phá các giá trị văn hoá lớn lao

(Thắt lưng buộc bụng, Một vừa hai phải; Đóng cửa bảo nhau, Trâu ta ăn cỏ đồng ta).
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
Ví dụ:
@ Trong phạm vi tôn giáo: có rất nhiều chùa thờ Phật, mỗi làng đều có ngôi chùa nhưng không có những ngôi chùa bề thế, kiến trúc độc đáo như ở Cam-pu-chia, Thái Lan…

Wat Rong Khun – Thái Lan
Đền tháp Prambanan – Indonesia

Đền vàng Shwedagon - Myanmar
Angkor Wat, Angkor Thom và đền Bayon - Campuchia

Đền thần Vishnu Srirangam - Ấn Độ
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
@ Trong phạm vi đời sống văn hoá vật chất, lao động, sản xuất:
+ Thường canh tác, đánh bắt ở quy mô nhỏ, buôn bán không phát triển mặc dù đường bờ biển rất dài nhưng không có cảng biển lớn, không vươn ra khám phá đại dương (không như các nước Hy Lạp cổ đại và các nước châu Âu)
+ Suốt mấy ngàn năm, Việt Nam không có các đô thị lớn (trung tâm kinh tế, văn hoá) có thể giao lưu với khu vực và thế giới như các quốc gia Châu Âu, Trung Đông…
Thượng Hải - Niềm tự hào xứ sở lớn nhất hành tinh

Chinh phục đại dương
Chinh phục đại dương
Bản đồ hành trình trở về của Ulixo
Thành Troy
Xi-côn
Lôtôphagiơ
Xiclốp
Aiôlốt
Léttrigông
Bản đồ hành trình trở về của Ulixo
Xiếc-xê
Xiren
Ca-ríp
Đảo thần mặt trời Hêliốt
Calípxô
Phê-a-xi
Itac (quê nhà)
3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc:
- Định hướng xây dựng nền văn hoá mới: phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam:
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh là Phật giáo và Nho giáo: Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc.
- Người Việt tiếp nhận các tôn giáo này theo tinh thần: thiết thực, linh hoạt, dung hoà
4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam:
- Ví dụ:
+ Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát
 Thờ Phật là để hướng thiện, chứ không để đạt giác ngộ, siêu thoát (Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa); đặc biệt phê phán thái độ quay lưng với nghĩa vụ, bổn phận gia đình và xã hội (trốn việc quan đi ở chùa)
+ Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt
 Không trở thành tư tưởng cực đoan mà dung hoà với các tôn giáo khác
"Mỗi nén hương thờ Phật, thờ Tổ, chỉ là một hình thức nhắc nhở do tâm của mình mà ra". Ảnh: Trà My
5. Nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”:
- Điểm tích cực:

+ Tính thiết thực: sáng tạo và tiếp biến các giá trị văn hoá khiến cho văn hoá Việt gắn bó với đời sống cộng đồng. (Ví dụ: nhà chùa không chỉ là thánh đường tôn nghiêm mà con là nơi liên kết cộng đồng trong nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ)
sinh hoạt thế tục
nuôi nấng trẻ em
+ Tính linh hoạt: tiếp biến nhiều nguồn giá trị văn hoá cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt (Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki tô giáo, Hồi giáo… đều có chỗ đứng trong văn hoá Việt)
5. Nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”:
- Điểm tích cực:
+ Tính dung hoà: các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau nhưng không loại trừ nhau  chọn lọc, kế thừa để tạo nên sự hài hoà, bình ổn  Chính vì thế văn hoá Việt giàu giá trị nhân bản, không sa vào cực đoan, cuồng tín
5. Nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”:
- Hạn chế:
+ Vì quá thiếu sáng tạo lớn trong quá trình tiếp thu nên không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ.
+ Vì luôn dung hoà nên văn hoá Việt không có những giá trị đặc sắc nổi bật - thường gắn với tư tưởng tôn giáo quan niệm xã hội ít nhiều cực đoan
(Các công trình kiến trúc phục vụ cho chính trị, tôn giáo trong văn hoá Hy Lạp, La Mã cổ đại, văn hoá Ki-tô giáo, văn hoá Trung Hoa)
văn hoá Hy Lạp
Delphi, một ngôi đền độc đáo của Hy Lạp
 Nhưng do hoàn cảnh thực tế của Việt Nam nên tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà này đảm bảo cho sự tồn tại của văn hoá Việt qua những gian nan và bất trắc của lịch sử.
6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc:
- “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài”
 Ý nghĩa:
+ Các giá trị văn hoá của người Việt không chỉ là thành quả sàn tạo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam mà còn là kết quả của quá trình tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi những giá trị lớn của các nguồn văn hoá khác.
+ Dân tộc trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hoá  văn hoá bản địa phần nhiều bị mai một  không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác.
+ Nếu không có tạo tác  nền văn hoá không có nội lực bề vững.
+ Có nội lực mà không mở rộng, tiếp thu văn hoá  không thừa hưởng tinh hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại  văn hoá không thể phát triển và toả rạng.
6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc:
- Ví dụ:
+ Chữ viết (một giá trị văn hoá quan trọng của nhân loại): Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán, sáng tạo ra chữ Quốc ngữ để tạo nên các tác phẩm văn học mang đậm tâm hồn Việt Nam
+ Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hoá các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thơ tự do của phương Tây.
(cách vận dụng đề tài, thi liệu trong Truyện Kiều, thơ Nguyễn Khuyến, thơ Trần Tế Xương…)
Chủ đề:
Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả phân tích, khẳng định mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống, giúp chúng ta phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
III. TỔNG KẾT:
1. Bài tập 1:
- Giải thích.
- Phân tích sự phát triển, biến đổi của tư tưởng trong lịch sử dân tộc.
- Nêu biểu hiện: những tốt đẹp và mặt trái của vấn đề.
- Nêu suy nghĩ bản thân.
2. Bài tập 2:
- Trình bày đặc điểm của phong tục, nghi lễ, giá trị văn hoá của chúng trong ngày Tết.
- Phân tích nguồn gốc, ý nghĩa, giá trị của các phong tục, nghi lễ (tục cúng Táo quân, lễ chùa đầu năm, trò chơi dân gian, lễ hội hoa xuân)
- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
IV. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
3. Bài tập 3:
- Trình bày đặc điểm của văn hoá truyền thống.
- Ý nghĩa quan trọng của mặt tích cực.
- Tác hại của những hạn chế trong văn hoá truyền thống.
- Trình bày suy nghĩ bản thân.
IV. LUYỆN TẬP:
Theo anh chị, nét đẹp văn hoá gây ấn tượng nhất trong những ngày tết nguyên đán của Việt Nam là gì? Trình bày những hiểu biết và quan điểm của anh chị về vấn đề này?
a. Tống cựu nghênh tân( tiễn năm cũ qua đón năm mới đến): cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, đình chùa, tắm giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế, ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng.
Ngày tết của dân tộc Việt Nam

Đi chùa lễ tết ngày xuân
Du xuân




Nhiều gia đình nhắc nhở, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không quấy khóc, không nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy, không vứt rác viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không quở mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở dầu lạ dầu quen.

Đối với bà con xóm giềng dù trong năm cũ có điều gì không hay không phải, điều nặng tiếng nhẹ hay xích mích gì đều xúy xoá hết. Dầu có thực lòng hay không nhưng không để bụng, cũng không ai nói khích bác hoặc bóng gió, ác ý gì trong những ngày đầu năm. Dẫu mới gặp nhau ít phút trước, nhưng sau phút giao thừa coi như mới gặp, người ta chúc nhau những điều tốt lành.
Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi: ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khỏe tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Lộc tự nhiên đến, đi hái lộc (chỉ là một cành non ở đình chùa, ở chốn tôn nghiêm mang về nhà), tự mình xông nhà hoặc dặn trước người "Nhẹ vía" mà mình thích đến xông nhà. Bạn nào vinh dự được người khác mời đến xông thì nên chú ý, chớ có sai hẹn sẽ xúi quẩy cả năm đối với gia đình người ta và cả đối với bạn. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng phải dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay đổ tại mình "Nặng vía". Tục xông nhà chỉ tính người đầu tiên đến nhà, từ người thứ hai trở đi không tính.
Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cùng chuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc có ca có kệ hẳn hoi nhưng xem người ta thích nhất điều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ là phổ biến nhất. xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc. Chúc Tết những người trong năm cũ gặp rủi ro tai hoạ thì động viên nhau "Của đi thay người", "Tai qua nạn khỏi", nghĩa là ngay trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.
Quanh năm làm ăn vất vả, ít có điều kiện qua lại thăm hỏi nhau, nhân ngày Tết đến chúc mừng nhau, gắn bó tình cảm thật là đặm đà ý vị; hoặc điếu thuốc miếng trầu, hoặc chén trà ly rượu, chẳng tốn kém là bao.
Cũng vào dịp đầu xuân, người có chức tước khai ẩn, học trò sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, thợ thủ công khai công, người buôn bán mở hàng lấy ngày
...........
b. Theo anh chị hủ tục cần bài trừ trong ngày lễ tết ở Việt Nam là gì?
b. Hủ tục cần bài trừ: Kiên quyết chống tệ liên hoan ăn uống, lãng phí, lối sống bê tha, rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh công cộng.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Tài chính, Công an làm tốt công tác quản lý thị trường, chống bọn đầu cơ, tích trữ, nâng giá, buôn gian, bán lậu, sản xuất mua bán hàng giả, nghiêm cấm việc sản xuất pháo và nấu rượu lậu,
Quản lý chặt chẽ các đối tượng hình sự, hoặc tập trung đưa đi cải tạo, kiên quyết trừng trị bọn lưu manh càn quấy, ngăn chặt việc đốt pháo bừa bãi hoặc ném pháo vào những người đi đường và những nơi đông đúc...
Củng cố:
Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc
Vốn tự có (Thiết thực, linh hoạt, dung hoà)
Khả năng chiếm linh, đồng hoá (sàng lọc, tinh luyện) văn hoá nước ngoài
Giá trị văn hoá dân tộc Việt Nam
Dung hoà
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Minh Nhựt
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)