Tuần 30. Chí khí anh hùng

Chia sẻ bởi Lê Bá Thanh Hải | Ngày 09/05/2019 | 266

Chia sẻ tài liệu: Tuần 30. Chí khí anh hùng thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
VỀ THAM DỰ CUỘC THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI
CẤP TRƯỜNG LẦN THỨ I
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THCS-THPT TẢ SÌN THÀNG
BỘ MÔN: NGỮ VĂN
LỚP 10
GV: LÊ BÁ THANH HẢI
Tiết 85
Đọc văn: Chí khí anh hùng
-Nguyễn du-
TRUYệN KIềU
(tiếp theo)
I. Đ?c - tiếp xúc văn bản
Vị trí
- Từ câu 2.213 đến 2.230, thuộc phần 2 - Gia biến và luu lạc.
- Trích đoạn nói về cuộc chia biệt giữa Từ Hải - Thuý Kiều.
* Trích đoạn là sáng tạo riêng của Nguyễn Du so với cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân.
2. Đ?c, bố cục
a. Đọc và tìm hiểu chú thích





Đọc phần tiểu dẫn, cho biết vị trí của đoạn trích?
TRUYệN KIềU NGUYễN DU
(Tiếp theo)
Tiết 85 - Đọc văn: CHí KHí ANH HùNG
“Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.
Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi".
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!"
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi”

Theo §µo Duy Anh, tõ ®iÓn “TruyÖn KiÒu”

VĂN BẢN
I. Đọc - tiếp xúc văn bản:
1. Vị trí
2. Đọc - phân chia bố cục
a. Đọc và tìm hiểu chú thích. SGK trang 113.
b. Bố cục:
2 phần:
- Phần 1: 4 câu đầu.
- Phần 2: 14 câu còn lại.


Đọc đoạn trích theo các em văn bản này có thể chia làm mấy phần?
Tiết 85 - Đọc văn: CHí KHí ANH HùNG
(Trích "Truyện Kiều") - Nguyễn Du
2. Đoạn 2: Cuộc thuyết phục của Tõ H¶i với Thuý KiÒu => Lí tưởng anh hùng của Từ Hải
1. Đoạn 1: Khát vọng lên đường của Từ Hải



“Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.
Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi".
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!"
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi"
 
I. Đọc - tiếp xúc văn bản:
1. Vị trí
2. Đọc - phân chia bố cục
a. Đọc và tìm hiểu chú thích.
b. Bố cục:
2 phần:
- Phần 1: 4 câu đầu.
- Phần 2: 14 câu còn lại.
Tiết 85 - Đọc văn: CHí KHí ANH HùNG
(Trích "Truyện Kiều") - Nguyễn Du
* Nhân vật Từ Hải: Từ Hải là nhân vật lý tuởng, giấc mộng lớn trong đời Nguyễn Du "Giấc mộng anh hùng" - nơi Nguyễn Du gửi gắm khát vọng tự do, vẫy vùng chống áp bức bất công của xã hội.
II- ĐọC hiểu văn bản:
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải
- Hoàn cảnh :
+ Truợng phu:
+ Động lòng bốn phuơng:
+ Thoắt:
Từ Hải là nguời yêu tự do, có chí khí.
Tác giả ca ngợi, trân trọng.
- Chí khí :
đang say lửa nồng hạnh phúc lứa đôi.
Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
Trong hoàn cảnh nào và qua những từ ngữ nào tác giả thể hiện chí khí của Từ Hải?
nguời đàn ông có khí phách.
chí nguyện lập công danh.
dứt khoát, nhanh chóng.
Theo em, Từ Hải là con người như thế nào?
Người xưa thường nói:
Anh hùng không qua ải mỹ nhân
Nhưng Từ Hải đã gác lại hạnh phúc riêng tư đó để quyết chí lên đường.
Hoài Thanh nhận xét : Từ Hải “không phải là người một nhà, một họ, một xóm, một làng, mà là người của trời đất, của bốn phương. Mét con ngưêi như thÕ lóc ra ®i không thÓ ®i mét c¸ch tÇm thưêng ®ưîc”. ”
Tham khảo
II- ĐọC hiểu văn bản:
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải
- T©m thế của Từ Hải:
Trông vời tr?i b? mờnh mang
Thanh guom yờn ng?a lờn du?ng th?ng rong.

=> Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận của người quân tử sẵn sàng lên đường vì chí lớn.
ở hai câu tiếp, Nguyễn Du đã miêu tả tu thế của Từ Hải ntn? Hình ảnh Từ đuợc xây dựng mang cảm hứng gì?
a, Lời Thuý Kiều:
2. Lí tưởng anh hùng của Từ Hải
“Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.”
- Lời lẽ của Kiều
- Mục đích:
 vẻ đẹp nhân cách của người vợ.
: dựa vào đạo phu thê.
chia sẻ khó khăn cùng Từ Hải.
Lời Kiều đưa ra nói với Từ Hải là gì? Mục đích của Kiều khi nói ra những điều đó?
b, Lời Từ Hải:
“Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.

Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?

Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!"

Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi"
 
-Trách- đề cao
- Hứa đón bằng
chiến thắng
-Căn ngăn
thực tế
-Hẹn cụ thể
-Từ Hải
lên đuờng
b, Lời Từ Hải: Trách, hứa, can ngăn, hẹn:
* Trách:
Từ Hải
Nâng Kiều ngang hàng với bản thân mình.
Trân trọng Kiều
Lý tuởng làm trai của Từ Hải
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
em thấy lời trách Kiều của Từ Hải có ý nghĩa gì?
b, Lời Từ Hải: Trách, hứa, can ngăn, hẹn:
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.

* Trách:
* Hứa:
b, Lời Từ Hải: Trách, hứa, can ngăn, hẹn:
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

* Trách:
* Hứa:
Những hình ảnh, từ ngữ nào thể hiện lời hứa hẹn của Từ Hải với Kiều?
- “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
b, Lời Từ Hải: Trách, hứa, can ngăn, hẹn:
Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

* Trách:
* Hứa:
- “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
- Những hình ảnh, âm thanh  cường điệu
- Hoán dụ: “mặt phi thường”
=> Lời lẽ thể hiện chí khí anh hùng.
 tài năng xuất chúng
 khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều lớn lao.
Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!"

* Can ngăn :
* Lời hẹn đầy tự tin:
-> Có thời hạn cụ thể.
=> Ngu?i anh hựng xu?t chỳng v� ngu?i ch?ng chõn th�nh, g?n gui.
- Hoàn cảnh thực tại: “bốn bể không nhà”  sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn.
=> Lý lÏ rÊt thùc tÕ, cô thÓ.
Những lí lẽ mà Từ Hải đưa ra để can ngăn Kiều là gì? Nhận xét về các lí lẽ đó?
Lời hẹn của Từ Hải là gì? Em có nhận xét gì về lời hẹn đó?
b, Lời Từ Hải: Trách, hứa, can ngăn, hẹn:
Quyết lời (lêi nãi) dứt áo ra đi (hµnh ®éng),
Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi
C, Từ Hải lên đuờng:
=> Lời nói và hành động liên tiếp mau lẹ, dứt khoát không để tình cảm lung lạc ý chí.
Thái độ, cử chỉ:
“Quyết lời dứt áo ra đi”
Theo em lời nói và hành động của Từ Hải thể hiện chàng là con người như thế nào?
Quyết lời dứt áo ra đi ,
Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi
C, Từ Hải lên đuờng:
- Hình ảnh ẩn dụ:
khát vọng tự do
khát vọng xây dựng sự nghiệp lớn
cánh chim bằng
 Miêu tả nhân vật theo hướng lí tưởng hoá bằng bút pháp ước lệ và cảm hững vũ trụ  lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du.
Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân: miêu tả trần trụi, có nét tướng cướp, lại từng thi hỏng, đi buôn.
Bút pháp lí tưởng hoá: Miêu tả một con người anh hùng nghĩa hiệp, có tinh thần tự do, có chí khí và tài năng xuất chúng, dám nghĩ dám làm
Từ Hải trong Truyện Kiều: có tinh thần tự do, nghĩa hiệp (“Kiều gặp Từ Hải”), tài năng phi thường (“Chí khí anh hùng”)
Tham khảo
Sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du:
III.Tổng kết:
- Ghi nhận từ phần ghi nhớ sách giáo khoa.
1, NT:
Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ.
2, ND:
Lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du.
Tham khảo

-Kiều chia tay Từ Hải:
* Các cuộc chia tay của Thuý Kiều trong"Truyện Kiều":
-Khi Kiều chia tay Kim Trọng:
-Khi Kiều chia tay Thúc Sinh:
Câu hỏi: Từ các cuộc chia ly nêu trên, em có nhận xét gì v? cu?c chia tay gi?a TH v� TK cú gỡ khỏc 2 cu?c chia tay tru?c ???
Gợi ý:
- Lý do Kiều không muốn xa Từ Hải: Vì mỗi lần chia tay truớc đây đều thành ly biệt nghìn trùng (đều có âm huởng buồn,).
So sánh 3 lần chia tay để hiểu tâm lý Kiều, dự cảm sau chia ly của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Cuộc chia tay này không mang dự báo buồn.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm truờng
Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi
- Chí khí của Từ Hải tạo sự tin cậy vững chắc.
Buộc yên quảy gánh vội vàng,
Mối sầu xẻ nửa bước đường chia hai
Củng cố
Câu 1: Lời nói nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng anh hùng?
a. “Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”

b. “Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.

c. “Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”

d. Cả a, b và c.
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
Câu 2: Cách hiểu nào chính xác nhất về từ “mặt phi thường” trong câu thơ “Làm cho rõ mặt phi thường”?
a. Một con người xuất chúng, hơn người.

b. Diện mạo hơn người, làm được những việc trọng đại.

c. Có ý chí làm được những việc gian khó.

d. Cá tính mạnh mẽ, tinh thông võ nghệ
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
Câu 3: Nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du là:
a. Hoàn toàn sáng tạo, không dựa theo bất kì khuôn mẫu nào.
b. Giữ lại những nét tính cách của Từ Hải trong “Kim Vân Kiều truyện”.
c. Miêu tả theo bút pháp lí tưởng hoá, dùng những hình ảnh ước lệ.
d. Miêu tả theo bút pháp hiện thực, cá tính được thể hiện đậm nét.
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
Cảm ơn quí thầy cô và các em !!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Bá Thanh Hải
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)