Tuần 3. Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)
Chia sẻ bởi nguyễn ngọc phương anh |
Ngày 10/05/2019 |
40
Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
XIN CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
BÀI THUYẾT TRÌNH NGỮ VĂN
N
H
Ó
M
4
Lớp 11A1
Năm học 2017 - 2018
KIỂM TRA BÀI CŨ
A. Vì mọi người là thành viên của xã hội
Việt Nam
B. Vì mọi người muốn giao tiếp với nhau
để trao đổi thông tin, chia sẻ tình cảm.
C. Vì mọi người đều giao tiếp với nhau bằng
tiếng Việt
D. Vì mọi người đều sinh sống trên đất nước
Việt Nam
Vì sao người Việt Nam lại có thể giao tiếp được với nhau?
Các âm thanh, quy tắc cấu
tạo âm tạo nên tiếng.
B. Từ ngữ, câu được sử dụng sinh
động, sáng tạo
C. Các từ, ngữ cố định và các
phương thức chuyển nghĩa từ.
D. Các kiểu câu và cách cấu tạo, quy tắc
sử dụng câu.
2. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng không bao gồm yếu tố nào sau đây?
A. Giọng nói khác nhau của từng người khi
sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
B. Là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên
cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung
C. Các từ ngữ được lựa chọn, vận dụng
một cách sáng tạo, độc đáo
D. Các kiểu câu được sử dụng linh hoạt,
sáng tạo
3. Lời nói cá nhân
là gì?
II: BÀI TẬP
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG
ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
1/13, SGK
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
Đảo ngữ
Không có từ mới.
Từ thôi được dùng với nghĩa mới:
+ Thôi ( nghĩa chung): chấm dứt, kết thúc 1 hoạt động
+ Thôi (Nguyễn Khuyến): chấm dứt cuộc sống, kết thúc cuộc đời
CN
VN
CN
VN
2/SGK
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
CN
CN
VN
VN
ĐT
DT
Dùng các từ ngữ quen thuộc
Sự phối hợp, trật tự sắp xếp
khác thường, cách riêng của
Hồ Xuân Hương
Tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ,
tô đậm hình tượng thơ
Nách tường bông liễu bay sang láng giềng
Nách tường
1/35, SGK:
Nghĩa chuyển dựa trên cơ sở giống nhau về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật, dựa vào quan hệ tương đồng để gọi tên
2/36, SGK:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
( Hồ Xuân Hương)
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.
( Nguyễn Khuyến)
Xuân:
Chỉ men say nồng của rượu ngon
mang những cảm xúc dồi
dào và mạnh mẽ.
Niềm hứng khởi khơi gợi
trong lúc trò chuyện
cùng người bạn thân.
Cành xuân đã bẻ cho người duyên tay.
(Nguyễn Du)
Mùa xuân là tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
( Hồ Chí Minh)
Có quan hệ với nhau
tạo nên một hệ thống
Mùa xuân là tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
( Hồ Chí Minh)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
(Huy Cận)
Mặt trời: dùng với
nghĩa gốc ( chỉ 1 thiên
thể trong vũ trụ ),
nhưng theo phép nhân
hóa nên có thể xuống
biển (hoạt động như
con người)
3/SGK
b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chôi qua tim.
(Tố Hữu)
Lí tưởng cách mạng
Mặt trời 1: dùng với nghĩa gốc
Mặt trời 2: dùng với nghĩa ẩn dụ
c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trêm lưng.
Người con là niềm hạnh phúc, niềm tin, mang lại ánh sáng cho cuộc đời người mẹ.
a. Nhưng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy những vật mọn mằn nhất chứa cả một sự thông tin sâu sắc (Báo Quân đội nhân dân)
Từ mọn mằn :
- Được cá nhân tạo ra khi dựa vào: Tiếng mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể.
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm m).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường ,không đáng kể.
b. Gái miệt vườn giỏi giắn, làm trăm công nghìn việc không biết mệt.
( Minh Tuyền)
Giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm gi).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi ( có sắc thái thiện cảm, được mến mộ)
c. Tôi được xem băng ghi hình mọi chi tiết của cuộc mổ ... bằng ca – m ê – ra chuyên dụng của chính máy nội soi
( Quang Đẩu)
Từ nội soi :
- Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn ( nội, soi)
- Theo nguyên tắc động từ chính đi sau, phụ từ bổ sung ý nghĩa được đặt trước.
Phương thức cấu tạo giống với các từ đã có từ lâu: ngoại xâm, ngoại nhập,...
TRẮC
NGHIỆM
CỦNG
CỐ
Câu 1: Dấu ấn của cá nhân KHÔNG được thể hiện ở phương diện nào dưới đây?
A. Việc chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong cách kết hợp từ ngữ.
B. Việc tạo ra những quy tắc chung của ngôn ngữ.
C. Việc tạo ra các từ mới.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 2: Trong các cách kết hợp sau, cách kết hợp nào thể hiện rõ nhất dấu ấn riêng của cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ ?
A. Vì trời mưa nên chúng tôi được nghỉ học.
B. Tôi muốn tắt nắng đi.
C. Công ti đã đầu tư hàng tỉ đồng cho công trình thế kỉ ấy.
D. Chúc anh lên đường thuận buồm xuôi gió.
Câu 3: Điền lần lượt những cụm từ còn thiếu vào nhận định sau.
Thông qua..., những “hạt ngọc ngôn ngữ mới nhất” ra đời, góp phần làm phong phú thêm..., thúc đẩy.... phát triển.
A. lời nói cá nhân/ ngôn ngữ chung/ ngôn ngữ chung.
B. lời nói cá nhân/ lời nói cá nhân/ ngôn ngữ chung.
C. ngôn ngữ chung/ lời nói cá nhân/ lời nói cá nhân.
D. lời nói cá nhân/ ngôn ngư chung/ lời nói cá nhân
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
BÀI THUYẾT TRÌNH NGỮ VĂN
N
H
Ó
M
4
Lớp 11A1
Năm học 2017 - 2018
KIỂM TRA BÀI CŨ
A. Vì mọi người là thành viên của xã hội
Việt Nam
B. Vì mọi người muốn giao tiếp với nhau
để trao đổi thông tin, chia sẻ tình cảm.
C. Vì mọi người đều giao tiếp với nhau bằng
tiếng Việt
D. Vì mọi người đều sinh sống trên đất nước
Việt Nam
Vì sao người Việt Nam lại có thể giao tiếp được với nhau?
Các âm thanh, quy tắc cấu
tạo âm tạo nên tiếng.
B. Từ ngữ, câu được sử dụng sinh
động, sáng tạo
C. Các từ, ngữ cố định và các
phương thức chuyển nghĩa từ.
D. Các kiểu câu và cách cấu tạo, quy tắc
sử dụng câu.
2. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng không bao gồm yếu tố nào sau đây?
A. Giọng nói khác nhau của từng người khi
sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
B. Là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên
cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung
C. Các từ ngữ được lựa chọn, vận dụng
một cách sáng tạo, độc đáo
D. Các kiểu câu được sử dụng linh hoạt,
sáng tạo
3. Lời nói cá nhân
là gì?
II: BÀI TẬP
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG
ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
1/13, SGK
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
Đảo ngữ
Không có từ mới.
Từ thôi được dùng với nghĩa mới:
+ Thôi ( nghĩa chung): chấm dứt, kết thúc 1 hoạt động
+ Thôi (Nguyễn Khuyến): chấm dứt cuộc sống, kết thúc cuộc đời
CN
VN
CN
VN
2/SGK
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
CN
CN
VN
VN
ĐT
DT
Dùng các từ ngữ quen thuộc
Sự phối hợp, trật tự sắp xếp
khác thường, cách riêng của
Hồ Xuân Hương
Tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ,
tô đậm hình tượng thơ
Nách tường bông liễu bay sang láng giềng
Nách tường
1/35, SGK:
Nghĩa chuyển dựa trên cơ sở giống nhau về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật, dựa vào quan hệ tương đồng để gọi tên
2/36, SGK:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
( Hồ Xuân Hương)
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.
( Nguyễn Khuyến)
Xuân:
Chỉ men say nồng của rượu ngon
mang những cảm xúc dồi
dào và mạnh mẽ.
Niềm hứng khởi khơi gợi
trong lúc trò chuyện
cùng người bạn thân.
Cành xuân đã bẻ cho người duyên tay.
(Nguyễn Du)
Mùa xuân là tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
( Hồ Chí Minh)
Có quan hệ với nhau
tạo nên một hệ thống
Mùa xuân là tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
( Hồ Chí Minh)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
(Huy Cận)
Mặt trời: dùng với
nghĩa gốc ( chỉ 1 thiên
thể trong vũ trụ ),
nhưng theo phép nhân
hóa nên có thể xuống
biển (hoạt động như
con người)
3/SGK
b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chôi qua tim.
(Tố Hữu)
Lí tưởng cách mạng
Mặt trời 1: dùng với nghĩa gốc
Mặt trời 2: dùng với nghĩa ẩn dụ
c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trêm lưng.
Người con là niềm hạnh phúc, niềm tin, mang lại ánh sáng cho cuộc đời người mẹ.
a. Nhưng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy những vật mọn mằn nhất chứa cả một sự thông tin sâu sắc (Báo Quân đội nhân dân)
Từ mọn mằn :
- Được cá nhân tạo ra khi dựa vào: Tiếng mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể.
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm m).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường ,không đáng kể.
b. Gái miệt vườn giỏi giắn, làm trăm công nghìn việc không biết mệt.
( Minh Tuyền)
Giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm gi).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi ( có sắc thái thiện cảm, được mến mộ)
c. Tôi được xem băng ghi hình mọi chi tiết của cuộc mổ ... bằng ca – m ê – ra chuyên dụng của chính máy nội soi
( Quang Đẩu)
Từ nội soi :
- Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn ( nội, soi)
- Theo nguyên tắc động từ chính đi sau, phụ từ bổ sung ý nghĩa được đặt trước.
Phương thức cấu tạo giống với các từ đã có từ lâu: ngoại xâm, ngoại nhập,...
TRẮC
NGHIỆM
CỦNG
CỐ
Câu 1: Dấu ấn của cá nhân KHÔNG được thể hiện ở phương diện nào dưới đây?
A. Việc chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong cách kết hợp từ ngữ.
B. Việc tạo ra những quy tắc chung của ngôn ngữ.
C. Việc tạo ra các từ mới.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 2: Trong các cách kết hợp sau, cách kết hợp nào thể hiện rõ nhất dấu ấn riêng của cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ ?
A. Vì trời mưa nên chúng tôi được nghỉ học.
B. Tôi muốn tắt nắng đi.
C. Công ti đã đầu tư hàng tỉ đồng cho công trình thế kỉ ấy.
D. Chúc anh lên đường thuận buồm xuôi gió.
Câu 3: Điền lần lượt những cụm từ còn thiếu vào nhận định sau.
Thông qua..., những “hạt ngọc ngôn ngữ mới nhất” ra đời, góp phần làm phong phú thêm..., thúc đẩy.... phát triển.
A. lời nói cá nhân/ ngôn ngữ chung/ ngôn ngữ chung.
B. lời nói cá nhân/ lời nói cá nhân/ ngôn ngữ chung.
C. ngôn ngữ chung/ lời nói cá nhân/ lời nói cá nhân.
D. lời nói cá nhân/ ngôn ngư chung/ lời nói cá nhân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn ngọc phương anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)