Tuần 3. Thương vợ.

Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Thắng | Ngày 10/05/2019 | 49

Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

---TRẦN TẾ XƯƠNG---
I- Giới thiệu:
1. Tác giả:
� Tú Xương l� b�t danh c?a Trần Tế Xương. H?c v? t� t�i, l?n d?n m�i trong con du?ng khoa c?: "T�m khoa chua kh?i ph?m tru?ng quy", ch? s?ng 37 nam, nhung s? nghi?p tho ca c?a ơng thì b?t t?. Qu� ? l�ng V? Xuy�n, th�nh ph? Nam D?nh. "An chu?i ng?, d?c tho Xuong" l� c�u nĩi t? h�o c?a d?ng b�o qu� ơng.
��� Tú Xương d? l?i kho?ng 150 b�i tho nơm, v�i b�i phú v� van t?. Cĩ b�i tr�o phúng. Cĩ b�i trữ tình Cĩ b�i v?a tr�o phúng v?a trữ tình. Gi?ng tho tr�o phúng c?a Tú Xương vơ c�ng cay d?c, d? d?i m� xĩt xa. Ơng l� nh� tho tr�o phúng b?c th?y trong n?n văn học c?n d?i c?a d�n t?c.


2. Tác phẩm:��� �� ��� ��� ��� ��� ��� ��� ��� ��� � �����������
����������� Quanh nam buơn b�n ? mom sơng,
����������� Nuơi d? nam con v?i m?t ch?ng.
����������� L?n l?i th�n cị khi qu�ng v?ng,
����������� Eo s�o m?t nu?c bu?i dị dơng.
����������� M?t duy�n hai n? �u d�nh ph?n
����������� Nam n?ng mu?i mua d�m qu?n cơng.
����������� Cha m? thĩi d?i an ? b?c,
����������� Cĩ ch?ng h? h?ng cung nhu khơng.
@ Chủ đề:
��� B�i tho ca ng?i nh?ng ph?m ch?t t?t d?p c?a ngu?i v?, c?a ngu?i ph? n? d?m dang ch?u thuong ch?u khĩ vì ch?ng con.
@ Bố cục:
-6 câu đầu: Hình ?nh b� T�, ngu?i v? hi?n th?o.
-2 câu cuối: N?i ni?m nh� tho.




II- Phân tích:
1. Hình ?nh b� T�, ngu?i v? hi?n th?o:
��� - C�u 1, 2 gi?i thi?u b� T� l� m?t ngu?i d�n b� gi?i buơn b�n, t?n t?o "quanh nam", buơn b�n ki?m s?ng ? "mom sơng", c?nh d?u ch?, b?n dị, buơn th�ng b�n m?t. Ch?ng cĩ c?a h�ng c?a hi?u. V?n li?ng ch?ng cĩ l� bao. Th? m� v?n "Nuơi d? nam con v?i m?t ch?ng". Ch?ng d?u t� t�i, ch?ng l� quan cung ch?ng l� c�ng dinh n�n ph?i "an luong v?". M?t gia c?nh "V? quen d? d? c�ch nam dơi". C�c s? t?: "nam" (con), "m?t" (ch?ng) qu? l� dơng d�c. B� T� v?n c? "nuơi d?", nghia l� ơng T� v?n cĩ "gi�y giơn anh d?n, ơ T�y anh c?m",. C�u th? 2 r?t hĩm h?nh.


    - Câu 3-4 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, tạo thành “thân cò” - thân phận lam lũ vất vả, “lặn lội”. Cò thì kiếm ăn nơi đầu ghềnh, cuối bãi, bà Tú thì lặn lội… khi quãng vắng, nơi mom sông. Cảnh lên đò xuống bến, cảnh cãi vã, giành giật bán mua “Eo sèo mặt nước buổi đò đông” để kiếm bát cơm manh áo cho chồng, con. Hình ảnh “thân cò” rất sáng tạo, vần thơ trở nên dân dã, bình dị. Hai cặp từ láy: “lặn lội” và “eo sèo” hô ứng, gợi tả một cuộc đời nhiều mồ hôi và nước mắt.


    - Câu 5, 6, tác giả vận dụng rất hay thành ngữ: “Một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”. Ba tiếng đối ứng thượng, hạ: “âu đành phận”, “dám quản công” như một tiếng thở dài. Có đức hy sinh. Có sự cam chịu số phận. Có cả tấm lòng chịu đựng, lo toan vì nghĩa vụ người vợ, người mẹ trong gia đình. Tuù Xöông có tài dùng số từ tăng cấp (1-2-5-10) để nói lên đức hy sinh thầm lặng cao quý của bà Tú:
            “Một duyên hai nợ / âu đành phận,
            Năm nắng mười mưa / dám quản công”…   


Tóm lại, bà Tú là hiện thân của cuộc đời vất vả lận đận, là hội tụ của bao đức tính tốt đẹp: tần tảo, gánh vác, đảm đang, nhẫn nại,… tất cả lo toan cho hạnh phuùc chồng con. Nhà thơ bộc lộ lòng cảm ơn, nể trọng.



2. Nỗi niềm nhà thơ:
    - Câu 7 là một tiếng chửi, đúng là cách nói của Tuù Xöông vừa cay đắng vừa phẫn nộ: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”. “Cái thói đời” đó là xaõ hoäi dở Tây dở ta, nửa phong kiến nửa thực dân: đạo lý suy đồi, lòng người đảo điên. Tuù Xöông tự trách mình là kẻ “ăn ở bạc” vì thi mãi chẳng đỗ, chẳng giúp được ích gì cho vợ con. Suốt đời vợ con phải khổ, như có bài thơ ông tự mỉa: “Vợ lăm le ở vú - Con tập tểnh đi bộ - Khách hỏi nhà ông đến - Nhà ông đã bán rồi”.
    - Câu 8 thấm thía một nỗi đau chua xót. Chỉ có Tuù Xöông mới nói được rung động và xót xa thế: “Có chồng hờ hững cũng như không”. “Như không” gì? Một cách nói buông thõng, ngao ngán. Nỗi buồn tâm sự gắn liền với nỗi thế sự. Một nhà nho bất đắc chí!



Kết luận:
    Bài thơ có cái hay riêng. Hay từ nhan đề. Hay ở cách vận dụng ca dao, thành ngữ và tiếng chửi. Chất thơ mộc mạc, bình dị mà tröõ tình đằm thắm. Trong khuôn phép một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, từ thanh điệu, niêm đến phép đôi được thể hiện một cách chuẩn mực, tự nhiên, thanh thoát. Tác giả vừa tự trách mình vừa biểu lộ tình thöông vôï, biết ơn vợ. Bà Tú là hình ảnh đẹp đẽ của người phụ nữ Việt Nam trong một gia đình đông con, nhiều khó khăn về kinh tế. Vì thế nhiều người cho rằng câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng” là câu thơ hay nhất trong bài “thöông vôï”.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Thắng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)