Tuần 3. Thương vợ.
Chia sẻ bởi Bùi Xuân Sang |
Ngày 10/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
TRÂN TRỌNG CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Tiết 22:Đọc văn:
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
Tiết 22; Đọc văn:
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
I) Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
-Trần Tế Xương tên thật: Trần Duy Uyên (1870-1907); quê: làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Định cũ, nay là phố Hàng Nâu, thành phố Nam Định.
-Là người sắc sảo, cá tính; -> 8 lần thi chỉ đậu Tú tài.
- Sống vào buổi Tây Tàu nhộn nhạo khiến cho thơ ông vừa gai góc đả kích, châm biếm vừa tự trào, ân hận xót xa trước cuộc đời cay cực.
2) Đối tượng trữ tình:
-Bà Tú: Phạm Thị Mẫn…(hậu duệ của danh sĩ Phạm Quý Thích).
3) Bố cục:
-Đề, thực, luận, kết
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
I) Tìm hiểu chung:
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
-Thời gian:quanh năm
-Không gian:mom sông
-Nuôi đủ:
-năm con với một chồng
-đủ quân số, thành phần
-chồng như một loại con
-đủ mọi bề, mọi nhẽ
Hình ảnh bà Tú mới phác hoạ mà tình cảm đã chan chứa, đủ đầy!
->liên tục, không ngừng nghỉ
->chênh vênh, nguy hiểm
-> vừa đủ nhưng chật vật
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề
2) Hai câu thực:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
-Nghệ thuật:
+ Đảo ngữ
+ Từ láy
Bà Tú có mặt trong mọi nơi mọi lúc, lời chao giọng chát chường mặt ra với chốn chợ đời nhộn nhạo, cực nhục.
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề
2) Hai câu thực:
3) Hai câu luân:
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
-Nghệ thuật:
+Thành ngữ (tăng tiến)
+Nhập thân
+Đối
Bà Tú thảo hiền, nhu thuận chấp nhận duyên phận trớ trêu, chẳng nề hà van vỉ trước mưa nắng dãi dầu
Cảm thông, trân trọng.
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề
2) Hai câu thực:
3) Hai câu luân:
4) Hai câu kết
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
- Nghệ thuật:
+Khẩu ngữ
+Tiểu đối
Trách đời đen bạc biến kẻ nam tử tài hoa thành ông chồng bạc đày ải người vợ hiền tội nghiệp, âu đó cũng là nỗi ngao ngán của nhà Nho buổi giao thời.
III) Tổng kết:
Bài thơ bộc lộ tình cảm chân thật sâu nặng của tác giả đối với người vợ hiếu thuận khoan hoà, giàu đức hy sinh.Thi phẩm có cái giọng tự trào mà chan chứa nước mắt, đó là bi kịch của nhà Nho thất thế trước thời đại đảo điên.
Kể đã ba mươi mấy tuổi rồi
Tôi ngồi tôi nghỉ cái thằng tôi
Mấy khoa hương thí không đâu cả
Ba tấc vườn hoang bán sạch rồi
Gạo cứ lệ ăn đong bữa một
Vợ quen dạ đẻ cách năm đôi
Bắc thang lên hỏi ông trời nhẻ
Trêu chọc người ta thế nữa thôi
Tiết 22:Đọc văn:
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
Tiết 22; Đọc văn:
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
I) Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
-Trần Tế Xương tên thật: Trần Duy Uyên (1870-1907); quê: làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Định cũ, nay là phố Hàng Nâu, thành phố Nam Định.
-Là người sắc sảo, cá tính; -> 8 lần thi chỉ đậu Tú tài.
- Sống vào buổi Tây Tàu nhộn nhạo khiến cho thơ ông vừa gai góc đả kích, châm biếm vừa tự trào, ân hận xót xa trước cuộc đời cay cực.
2) Đối tượng trữ tình:
-Bà Tú: Phạm Thị Mẫn…(hậu duệ của danh sĩ Phạm Quý Thích).
3) Bố cục:
-Đề, thực, luận, kết
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
I) Tìm hiểu chung:
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
-Thời gian:quanh năm
-Không gian:mom sông
-Nuôi đủ:
-năm con với một chồng
-đủ quân số, thành phần
-chồng như một loại con
-đủ mọi bề, mọi nhẽ
Hình ảnh bà Tú mới phác hoạ mà tình cảm đã chan chứa, đủ đầy!
->liên tục, không ngừng nghỉ
->chênh vênh, nguy hiểm
-> vừa đủ nhưng chật vật
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề
2) Hai câu thực:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
-Nghệ thuật:
+ Đảo ngữ
+ Từ láy
Bà Tú có mặt trong mọi nơi mọi lúc, lời chao giọng chát chường mặt ra với chốn chợ đời nhộn nhạo, cực nhục.
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề
2) Hai câu thực:
3) Hai câu luân:
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
-Nghệ thuật:
+Thành ngữ (tăng tiến)
+Nhập thân
+Đối
Bà Tú thảo hiền, nhu thuận chấp nhận duyên phận trớ trêu, chẳng nề hà van vỉ trước mưa nắng dãi dầu
Cảm thông, trân trọng.
II) Đọc- hiểu chi tiết:
1) Hai câu đề
2) Hai câu thực:
3) Hai câu luân:
4) Hai câu kết
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
- Nghệ thuật:
+Khẩu ngữ
+Tiểu đối
Trách đời đen bạc biến kẻ nam tử tài hoa thành ông chồng bạc đày ải người vợ hiền tội nghiệp, âu đó cũng là nỗi ngao ngán của nhà Nho buổi giao thời.
III) Tổng kết:
Bài thơ bộc lộ tình cảm chân thật sâu nặng của tác giả đối với người vợ hiếu thuận khoan hoà, giàu đức hy sinh.Thi phẩm có cái giọng tự trào mà chan chứa nước mắt, đó là bi kịch của nhà Nho thất thế trước thời đại đảo điên.
Kể đã ba mươi mấy tuổi rồi
Tôi ngồi tôi nghỉ cái thằng tôi
Mấy khoa hương thí không đâu cả
Ba tấc vườn hoang bán sạch rồi
Gạo cứ lệ ăn đong bữa một
Vợ quen dạ đẻ cách năm đôi
Bắc thang lên hỏi ông trời nhẻ
Trêu chọc người ta thế nữa thôi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Xuân Sang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)