Tuần 3. Thương vợ.
Chia sẻ bởi Trương Vân Ngọc |
Ngày 10/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương)
Chân dung
TRẦN TẾ XƯƠNG
( Hoạ sĩ Trần Quang Trân vẽ)
I- TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả (1870 – 1907)
a. Tiểu sử và cuộc đời
- Tên thật là Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo.
- Quê quán : làng Vị Xuyên - Mỹ Lộc - Nam Định.
- Cuộc đời : 15 tuổi đi thi, đến năm 1894 đỗ tú tài. Sau, thi tiếp 12 năm liền đều không đỗ cử nhân.
-Con người : Có tài năng, tính tình phóng túng, gặp nhiều lận đận trong thi cử.
MỘ NHÀ THƠ TRẦN TẾ XƯƠNG
MỘ NHÀ THƠ TRẦN TẾ XƯƠNG
- Số lượng tác phẩm : Trên 100 bài, gồm nhiều thể loại thơ, văn tế, câu đối,…Chủ yếu là thơ Nôm.
- Sáng tác gồm 2 mảng : Trào phúng và trữ tình
b. Sự nghiệp thơ văn
+ Ở mảng trào phúng, ông đã vạch ra bộ mặt thực của xã hội thời đó với tất cả tình trạng thối nát, xấu xa, bỉ ổi.
→ Đều bắt nguồn từ tâm huyết của ông với dân, với nước, với đời.
+ Ở mảng trữ tình, ông thể hiện những quan niệm về đạo đức, tình cảm, những trăn trở, đau xót, bế tắc của ông trước hoàn cảnh của xã hội và của chính bản thân mình.
2) Hoàn cảnh sáng tác:
Khoảng 1896 – 1897
3) Đề tài:
Viết về vợ (Bà Phạm Thị Mẫn)
Gặp nhiều trong thơ Tú Xương
2.Tác phẩm
a Đề tài : Viết về người vợ → Hiếm khi xuất hiện trong thơ ca trung đại.
b. Hoàn cảnh sáng tác : Vợ ông là Phạm Thị Mẫn, quê ở Hải Dương. Là người vợ hiền thảo. Bà có với ông 8 người con. Trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, thất bại trên đường công danh, nhà thơ và các con phải sống nhờ vào sự tần tảo của bà Tú. Cảm thông với vợ, Tú Xương đã làm cả một chùm thơ tặng vợ như : Văn tế sống vợ, Tết dán câu đối,…Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ ấy.
c. Thể loại : Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
d. Bố cục : - 4 phần : Đề - thực - luận - kết
- 2 phần : 4 câu đầu – 4 câu sau
3. Đọc và giải nghĩa từ khó :
- Đọc diễn cảm : vừa trào phúng, vừa trữ tình.
+ Giọng trữ tình khi nói về hình ảnh người vợ đảm đang, giàu đức hi sinh.
+ Giọng trào phúng giễu cợt với tiếng chửi mình, chửi đời.
- Chú ý nghĩa của các từ :
+ Mom sông, eo sèo …
+ Duyên, nợ, âu đành phận …
II. Đọc hiểu
1. Hình ảnh của bà Tú.
NHÓM 1 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU:
QUA HAI CÂU ĐỀ
- HÃY TƯỞNG TƯỢNG VÀ TÁI HIỆN LẠI HOÀN CẢNH CÔNG VIỆC LÀM ĂN CỦA BÀ TÚ.
- QUA ĐÓ EM NHẬN THẤY BÀ TÚ LÀ NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO ?
NHÓM 2 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU :
TRONG HAI CÂU THỰC :
- TÁC GIẢ ĐÃ SỬ DỤNG NHỮNG HÌNH Ảnh NÀO ĐỂ KHẮC HOẠ CUỘC ĐỜI, THÂN PHẬN CỦA BÀ TÚ.
- TỪ ĐÓ, EM HÃY RÚT RA NHẬN XÉT VỀ CÁI TÌNH CỦA ÔNG TÚ ĐỐI VỚI VỢ.
?
?
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
a.Hai câu đề : Công việc và hoàn cảnh mưu sinh của người vợ:
- Công việc : Buôn bán
- Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua :
+ Thời gian : “quanh năm” (suốt năm, không trừ ngày nào, năm này tiếp năm khác).
+ Không gian buôn bán : “ở mom sông” (một doi đất nhô ra phía lòng sông rất chênh vênh, nguy hiểm ).
→ Câu mở đầu nói đến hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Câu thơ như là lời giới thiệu, làm hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật.
;
Câu thứ 2 : Trách nhiệm và gánh nặng gia đình của bà Tú được thể hiện qua cách :
+ Dùng số đếm “năm con với một chồng” : xem mình như một đứa con của bà Tú, thậm chí còn nặng gánh hơn cả năm con.
+ “Nuôi đủ” : Sự tháo vát, chu đáo với chồng con.
+ Giọng điệu hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình của nhà thơ.
→ Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
b.Hai câu thực : Cuộc sống tảo tần, ngược xuôi của bà Tú .
- Nghệ thuật đảo ngữ : lặn lội / thân cò…
eo sèo / mặt nước…
- Sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian qua hình ảnh “thân cò”
- Đối nhau về từ ngữ : khi quãng vắng >< buổi đò đông
- Các từ ngữ : “ khi quãng vắng” → thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, đầy lo âu và nguy hiểm.
“ buổi đò đông” → không gian đông đúc, chen lấn, xô đẩy đầy bất trắc trên những con đò chợ…
→ Hai câu thực làm nổi bật sự vất vả, gian truân, đơn chiếc và gợi tả thân phận nhỏ bé, tội nghiệp của bà Tú trong hành trình mưu sinh.
Từ đó, thấy được cái tình của nhà thơ : tấm lòng cảm thông, xót thương đối với vợ.
2. Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú và tự trách mình.
NHÓM 1 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU :
TRONG HAI CÂU LUẬN, CÓ NHỮNG THỦ PHÁP NGHỆ THUẬT NÀO ĐÁNG CHÚ Ý ? (TỪ NGỮ, HÌNH Ảnh, GIỌNG ĐIỆU,…)
- NHỮNG THỦ PHÁP ĐÓ CÓ TÁC DỤNG GÌ TRONG VIỆC KHẮC HOẠ VẺ ĐẸP PHẨM CHẤT CỦA BÀ TÚ ?
- QUA ĐÂY, TÚ XƯƠNG MUỐN GỬI GẮM TÌNH CẢM GÌ TỚI NGƯỜI VỢ ?
NHÓM 2 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU:
LỜI CHỬI Ở HAI CÂU KẾT HƯỚNG TỚI ĐỐI TƯỢNG NÀO ? TẠI SAO ?
- LỜI CHỬI ẤY THỂ HIỆN TÂM SỰ VÀ VẺ ĐẸP NHÂN CÁCH GÌ CỦA ÔNG TÚ ?
?
?
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
a. Hai câu luận : Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Cách sử dụng từ số đếm ( một- hai, năm mười)
+ Kết hợp với thành ngữ dân gian: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”.
+ Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận.
+ Âm điệu thơ như tiếng thở dài.
Không phàn nàn và lặng lẽ chấp nhận.
“Âu đành phận”
“Dám quản công”
→ Nhà thơ ca ngợi đức hi sinh vì chồng con, sự nhẫn nại và sức chịu đựng lớn lao của bà Tú .
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
b. Hai câu kết : Tấm lòng của một người chồng
- Tự trách mình : qua tiếng chửi
+ Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững” trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình.
+ Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ), định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ bằng công việc buôn bán, nên bà Tú phải đơn độc, vất vả trong công việc mưu sinh.
→ Vừa thể hiện sự cay đắng cho hoàn cảnh của ông vừa xót thương ngậm ngùi cho vợ.
→ Hai câu kết là lời tự rủa “mát” mình của Tú Xương nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.
→ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của ông Tú.
III. Tổng kết :
1.Về nội dung :
- Bài thơ vừa khắc họa chân dung của bà Tú với nỗi vất vả, gian truân, đảm đang và giàu đức hi sinh.
- Tình yêu thương, quý trọng vợ và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ.
2. Về nghệ thuật :
- Từ ngữ giản dị nhưng giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, sử dụng ngôn ngữ bình dân.
(Trần Tế Xương)
Chân dung
TRẦN TẾ XƯƠNG
( Hoạ sĩ Trần Quang Trân vẽ)
I- TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả (1870 – 1907)
a. Tiểu sử và cuộc đời
- Tên thật là Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo.
- Quê quán : làng Vị Xuyên - Mỹ Lộc - Nam Định.
- Cuộc đời : 15 tuổi đi thi, đến năm 1894 đỗ tú tài. Sau, thi tiếp 12 năm liền đều không đỗ cử nhân.
-Con người : Có tài năng, tính tình phóng túng, gặp nhiều lận đận trong thi cử.
MỘ NHÀ THƠ TRẦN TẾ XƯƠNG
MỘ NHÀ THƠ TRẦN TẾ XƯƠNG
- Số lượng tác phẩm : Trên 100 bài, gồm nhiều thể loại thơ, văn tế, câu đối,…Chủ yếu là thơ Nôm.
- Sáng tác gồm 2 mảng : Trào phúng và trữ tình
b. Sự nghiệp thơ văn
+ Ở mảng trào phúng, ông đã vạch ra bộ mặt thực của xã hội thời đó với tất cả tình trạng thối nát, xấu xa, bỉ ổi.
→ Đều bắt nguồn từ tâm huyết của ông với dân, với nước, với đời.
+ Ở mảng trữ tình, ông thể hiện những quan niệm về đạo đức, tình cảm, những trăn trở, đau xót, bế tắc của ông trước hoàn cảnh của xã hội và của chính bản thân mình.
2) Hoàn cảnh sáng tác:
Khoảng 1896 – 1897
3) Đề tài:
Viết về vợ (Bà Phạm Thị Mẫn)
Gặp nhiều trong thơ Tú Xương
2.Tác phẩm
a Đề tài : Viết về người vợ → Hiếm khi xuất hiện trong thơ ca trung đại.
b. Hoàn cảnh sáng tác : Vợ ông là Phạm Thị Mẫn, quê ở Hải Dương. Là người vợ hiền thảo. Bà có với ông 8 người con. Trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, thất bại trên đường công danh, nhà thơ và các con phải sống nhờ vào sự tần tảo của bà Tú. Cảm thông với vợ, Tú Xương đã làm cả một chùm thơ tặng vợ như : Văn tế sống vợ, Tết dán câu đối,…Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ ấy.
c. Thể loại : Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
d. Bố cục : - 4 phần : Đề - thực - luận - kết
- 2 phần : 4 câu đầu – 4 câu sau
3. Đọc và giải nghĩa từ khó :
- Đọc diễn cảm : vừa trào phúng, vừa trữ tình.
+ Giọng trữ tình khi nói về hình ảnh người vợ đảm đang, giàu đức hi sinh.
+ Giọng trào phúng giễu cợt với tiếng chửi mình, chửi đời.
- Chú ý nghĩa của các từ :
+ Mom sông, eo sèo …
+ Duyên, nợ, âu đành phận …
II. Đọc hiểu
1. Hình ảnh của bà Tú.
NHÓM 1 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU:
QUA HAI CÂU ĐỀ
- HÃY TƯỞNG TƯỢNG VÀ TÁI HIỆN LẠI HOÀN CẢNH CÔNG VIỆC LÀM ĂN CỦA BÀ TÚ.
- QUA ĐÓ EM NHẬN THẤY BÀ TÚ LÀ NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO ?
NHÓM 2 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU :
TRONG HAI CÂU THỰC :
- TÁC GIẢ ĐÃ SỬ DỤNG NHỮNG HÌNH Ảnh NÀO ĐỂ KHẮC HOẠ CUỘC ĐỜI, THÂN PHẬN CỦA BÀ TÚ.
- TỪ ĐÓ, EM HÃY RÚT RA NHẬN XÉT VỀ CÁI TÌNH CỦA ÔNG TÚ ĐỐI VỚI VỢ.
?
?
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
a.Hai câu đề : Công việc và hoàn cảnh mưu sinh của người vợ:
- Công việc : Buôn bán
- Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua :
+ Thời gian : “quanh năm” (suốt năm, không trừ ngày nào, năm này tiếp năm khác).
+ Không gian buôn bán : “ở mom sông” (một doi đất nhô ra phía lòng sông rất chênh vênh, nguy hiểm ).
→ Câu mở đầu nói đến hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Câu thơ như là lời giới thiệu, làm hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật.
;
Câu thứ 2 : Trách nhiệm và gánh nặng gia đình của bà Tú được thể hiện qua cách :
+ Dùng số đếm “năm con với một chồng” : xem mình như một đứa con của bà Tú, thậm chí còn nặng gánh hơn cả năm con.
+ “Nuôi đủ” : Sự tháo vát, chu đáo với chồng con.
+ Giọng điệu hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình của nhà thơ.
→ Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
b.Hai câu thực : Cuộc sống tảo tần, ngược xuôi của bà Tú .
- Nghệ thuật đảo ngữ : lặn lội / thân cò…
eo sèo / mặt nước…
- Sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian qua hình ảnh “thân cò”
- Đối nhau về từ ngữ : khi quãng vắng >< buổi đò đông
- Các từ ngữ : “ khi quãng vắng” → thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, đầy lo âu và nguy hiểm.
“ buổi đò đông” → không gian đông đúc, chen lấn, xô đẩy đầy bất trắc trên những con đò chợ…
→ Hai câu thực làm nổi bật sự vất vả, gian truân, đơn chiếc và gợi tả thân phận nhỏ bé, tội nghiệp của bà Tú trong hành trình mưu sinh.
Từ đó, thấy được cái tình của nhà thơ : tấm lòng cảm thông, xót thương đối với vợ.
2. Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú và tự trách mình.
NHÓM 1 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU :
TRONG HAI CÂU LUẬN, CÓ NHỮNG THỦ PHÁP NGHỆ THUẬT NÀO ĐÁNG CHÚ Ý ? (TỪ NGỮ, HÌNH Ảnh, GIỌNG ĐIỆU,…)
- NHỮNG THỦ PHÁP ĐÓ CÓ TÁC DỤNG GÌ TRONG VIỆC KHẮC HOẠ VẺ ĐẸP PHẨM CHẤT CỦA BÀ TÚ ?
- QUA ĐÂY, TÚ XƯƠNG MUỐN GỬI GẮM TÌNH CẢM GÌ TỚI NGƯỜI VỢ ?
NHÓM 2 : THẢO LUẬN CÂU HỎI SAU:
LỜI CHỬI Ở HAI CÂU KẾT HƯỚNG TỚI ĐỐI TƯỢNG NÀO ? TẠI SAO ?
- LỜI CHỬI ẤY THỂ HIỆN TÂM SỰ VÀ VẺ ĐẸP NHÂN CÁCH GÌ CỦA ÔNG TÚ ?
?
?
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
a. Hai câu luận : Ca ngợi đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Cách sử dụng từ số đếm ( một- hai, năm mười)
+ Kết hợp với thành ngữ dân gian: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”.
+ Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận.
+ Âm điệu thơ như tiếng thở dài.
Không phàn nàn và lặng lẽ chấp nhận.
“Âu đành phận”
“Dám quản công”
→ Nhà thơ ca ngợi đức hi sinh vì chồng con, sự nhẫn nại và sức chịu đựng lớn lao của bà Tú .
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
b. Hai câu kết : Tấm lòng của một người chồng
- Tự trách mình : qua tiếng chửi
+ Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững” trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình.
+ Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ), định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ bằng công việc buôn bán, nên bà Tú phải đơn độc, vất vả trong công việc mưu sinh.
→ Vừa thể hiện sự cay đắng cho hoàn cảnh của ông vừa xót thương ngậm ngùi cho vợ.
→ Hai câu kết là lời tự rủa “mát” mình của Tú Xương nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.
→ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của ông Tú.
III. Tổng kết :
1.Về nội dung :
- Bài thơ vừa khắc họa chân dung của bà Tú với nỗi vất vả, gian truân, đảm đang và giàu đức hi sinh.
- Tình yêu thương, quý trọng vợ và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ.
2. Về nghệ thuật :
- Từ ngữ giản dị nhưng giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, sử dụng ngôn ngữ bình dân.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Vân Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)