Tuần 3. Thương vợ.
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nguyệt |
Ngày 10/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Thương Vợ
Trần Tế Xương
A – Giới Thiệu
Trần Tế Xương (1870 -1907)
Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.
Ông đỗ Tú Tài nên thường gọi là Tú Xương.
1. Tác Giả
A – Giới Thiệu
Tác phẩm “Thương Vợ” nằm trong chùm thơ do Tú Xương viết về bà Tú.
2. Tác Phẩm
A – Giới Thiệu
Tình cảm thương yêu và sự quí trọng của Tú Xương về vợ được ghi lại một cách xúc động cùng hình ảnh người vợ giàu đức hy sinh, tần tảo.
3. Chủ đề
B – Tìm Hiểu Văn Bản
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
1.Hai câu đề
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
+Công việc:
buôn bán
+Thời gian:
quanh năm
→ Triền miên, năm nọ tiếp năm kia không ngừng nghỉ
+Địa điểm:
mom sông
→ Mom đất nhô ra ngoài sông → Không có cửa hàng
+Nuôi đủ:
đảm đang tháo vát
+Nghệ thuật đối lập:
Năm con>Chồng đặt ngang hàng với con
Gánh nặng chồng bằng cả bầy con.
→ Giọng điệu: hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình ăn bám vợ.
Nhận xét:
Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân đồng thời rất tháo vát đảm đang của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú.
2.Hai câu thực
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+Nghệ thuật đảo ngữ:
Lặn lội, eo sèo đứng trước danh từ chủ thể
→ Nhấn mạnh, gợi sự vất vả ngược xuôi của bà Tú.
+Nghệ thuật ẩn dụ
“Thân cò”
→ Hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé, lam lũ, vất vả.
+Nghệ thuật đối:
Lặn lội >-Lặn lội :
vất vả, nhọc nhằn
-Eo sèo :
kì kèo, lời qua tiếng lại
Khi quãng vắng>-Khi quãng vắng:
Gợi cả thời gian và không gian: heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu và nguy hiểm
-Buổi đò đông:
chen chúc, nguy hiểm, đầy bất trắc
Nổi bật sự gian truân, vất vả, đơn chiếc bươn trải, vật lộn, chen chúc làm ăn.
Tấm lòng đầy xót xa, thương cảm và tự trách của ông Tú
Nhận xét:
3. Hai câu luận
“Một duyên hai nợ âu cũng đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
+Một duyên hai nợ :
Duyên ít nợ nhiều
+ Cách sử dụng từ tăng cấp :
một- hai, năm- mười
Sự khổ sở, vất vả tăng lên bao nhiêu thì sự cố gắng vươn lên lại tăng gấp bội.
+ Thành ngữ dân gian
: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”
Sự vất vả, đảm đang, nhẫn lại, hi sinh thầm lặng của bà Tú.
+ Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận.
Nhận xét:
Bà Tú- chân dung điển hình của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương chịu khó luôn hết lòng hi sinh, chịu đựng vì chồng con
Tấm lòng yêu thương, cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú
4. Hai câu kết
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”
Tự trách mình
: qua tiếng chửi
+ Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững”:
Trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình.
+ Chửi “thói đời”:
→ Xã hội biến ông từ nhà nho thành một kẻ ăn bám.
Nhận xét:
- Qua tiếng chửi ta thấy rõ nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
Lên tiếng chữi xã hội bất công. Tự thấy bản thân bất lực
Vì không làm được gì → Bi kịch khổ thẹn của một nho sinh.
III. Tổng kết
Nghệ thuật
Ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống.
2.Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian lao và những đức tính cao đẹp của bà Tú
Trần Tế Xương
A – Giới Thiệu
Trần Tế Xương (1870 -1907)
Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.
Ông đỗ Tú Tài nên thường gọi là Tú Xương.
1. Tác Giả
A – Giới Thiệu
Tác phẩm “Thương Vợ” nằm trong chùm thơ do Tú Xương viết về bà Tú.
2. Tác Phẩm
A – Giới Thiệu
Tình cảm thương yêu và sự quí trọng của Tú Xương về vợ được ghi lại một cách xúc động cùng hình ảnh người vợ giàu đức hy sinh, tần tảo.
3. Chủ đề
B – Tìm Hiểu Văn Bản
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
1.Hai câu đề
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
+Công việc:
buôn bán
+Thời gian:
quanh năm
→ Triền miên, năm nọ tiếp năm kia không ngừng nghỉ
+Địa điểm:
mom sông
→ Mom đất nhô ra ngoài sông → Không có cửa hàng
+Nuôi đủ:
đảm đang tháo vát
+Nghệ thuật đối lập:
Năm con>
Gánh nặng chồng bằng cả bầy con.
→ Giọng điệu: hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình ăn bám vợ.
Nhận xét:
Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân đồng thời rất tháo vát đảm đang của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú.
2.Hai câu thực
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+Nghệ thuật đảo ngữ:
Lặn lội, eo sèo đứng trước danh từ chủ thể
→ Nhấn mạnh, gợi sự vất vả ngược xuôi của bà Tú.
+Nghệ thuật ẩn dụ
“Thân cò”
→ Hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé, lam lũ, vất vả.
+Nghệ thuật đối:
Lặn lội >
vất vả, nhọc nhằn
-Eo sèo :
kì kèo, lời qua tiếng lại
Khi quãng vắng>
Gợi cả thời gian và không gian: heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu và nguy hiểm
-Buổi đò đông:
chen chúc, nguy hiểm, đầy bất trắc
Nổi bật sự gian truân, vất vả, đơn chiếc bươn trải, vật lộn, chen chúc làm ăn.
Tấm lòng đầy xót xa, thương cảm và tự trách của ông Tú
Nhận xét:
3. Hai câu luận
“Một duyên hai nợ âu cũng đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
+Một duyên hai nợ :
Duyên ít nợ nhiều
+ Cách sử dụng từ tăng cấp :
một- hai, năm- mười
Sự khổ sở, vất vả tăng lên bao nhiêu thì sự cố gắng vươn lên lại tăng gấp bội.
+ Thành ngữ dân gian
: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”
Sự vất vả, đảm đang, nhẫn lại, hi sinh thầm lặng của bà Tú.
+ Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận.
Nhận xét:
Bà Tú- chân dung điển hình của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương chịu khó luôn hết lòng hi sinh, chịu đựng vì chồng con
Tấm lòng yêu thương, cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú
4. Hai câu kết
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”
Tự trách mình
: qua tiếng chửi
+ Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững”:
Trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình.
+ Chửi “thói đời”:
→ Xã hội biến ông từ nhà nho thành một kẻ ăn bám.
Nhận xét:
- Qua tiếng chửi ta thấy rõ nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
Lên tiếng chữi xã hội bất công. Tự thấy bản thân bất lực
Vì không làm được gì → Bi kịch khổ thẹn của một nho sinh.
III. Tổng kết
Nghệ thuật
Ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống.
2.Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian lao và những đức tính cao đẹp của bà Tú
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nguyệt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)