Tuần 3. Thương vợ.
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Hai |
Ngày 10/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
THƯƠNG VỢ
TIẾT 11+12
TRẦN TẾ XƯƠNG
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả
- Trần Tế Xương (1870-1907) còn gọi là Tú Xương, quê Nam Định là người học giỏi thơ hay. Ông chỉ đổ Tú Tài nhưng sự nghiệp của ông đã trở thành bất tử.
- Con người:
+ Học giỏi nhưng không đỗ đạt chỉ ở mức tú tài
+ Cá tính mạnh mẽ, không chịu gò bó trong khuôn phép
- Sự nghiệp văn thơ:
+ Sáng tác của ông trên dưới 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm và Văn tế.
+ Phong cách nổi bật: Trữ tình và trào phúng
THƯƠNG VỢ
I.TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
- Thương Vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.
- Thể loại: th¬ tr÷ t×nh theo lèi thÊt ng«n b¸t có §êng luËt
- Bố cục:
+ 6 câu đầu: Hình ảnh bà Tú
+ 2 câu cuối: Hình ảnh ông Tú
THƯƠNG VỢ
II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Văn bản
Thương vợ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
THƯƠNG VỢ
II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú
a. Những vất vả, gian truân của bà Tú
Công việc: buôn bán
- Thời gian: Quanh năm là vòng thời gian khép kín, triền miên, không có ngày nghỉ ngơi→Thấy được nỗi vất vả, khó nhọc của bà Tú.
- Không gian: Mom sông là phần đất nhô ra phía lòng sông → gợi sự chênh vênh, chật hẹp, nguy hiểm.
THƯƠNG VỢ
+ Vừa đủ, không thừa không thiếu
+ Nuôi chồng con sống đầy đủ
- Nghệ thuật tiểu đối:
Năm con>+ Tú Xương tự đặt mình ngang hàng với con
+ Gánh nặng đức ông chồng bằng cả bầy con
→ Bà Tú là người phụ nữ đảm đang, kể công vợ để thể hiện lòng tri ân chân thành của mình.
THƯƠNG VỢ
- Hình ảnh “ thân cò” :hình ảnh nhỏ bé, lam lũ, vất vả Xoáy sâu hơn nỗi đau về số kiếp, thân phận của cả đời người
- Đảo ngữ: “lặn lội”: Nhấn mạnh nỗi gian lao, cơ cực những cũng đầy âm thầm lẻ loi của bà Tú.
- “Khi quãng vắng”: Không gian heo hút, rợn ngơp, đầy nguy hiểm.
- “Eo sèo”: Lời kì kèo, phàn nàn khó chịu.
- “Buổi đò đông”: Sự chen lấn, xô bồ chứa đựng nhiều bất trắc.
- Nghệ thuật đối: Khi quãng vắng>
→ Nổi bật sự gian truân, vất vả, đơn chiếc bươn trải, vật lộn, chen chúc làm ăn.
Vận dụng sáng tạo ca dao, nghệ thuật đối thể hiện lòng thương cảm sâu sắc và sự lo lắng đối với nỗi gian truân của vợ.
- Bà Tú là người giàu đức hi sinh.
+ Một duyên hai nợ: Hạnh phúc thì ít, vất vả thì nhiều
+ Cách sử dụng từ số đếm: một - hai, năm - mười
+ Thành ngữ dân gian: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”
- “âu đành phận” ; “dám quản công” : Sự cam chịu, chấp nhận số phận không than trách
THƯƠNG VỢ
b. Đức hi sinh của bà Tú
Bà Tú - chân dung điển hình của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương chịu khó luôn hết lòng hi sinh, chịu đựng vì chồng con. Đồng thời thấy được tấm lòng yêu thương, cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú
2. Tình cảm ông Tú
- Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững”: Cách đối xử bạc bẽo trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình
THƯƠNG VỢ
- Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ): Định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ
Tác giả thay lời bà Tú chửi thói đời đen bạc và cả sự vô tích sự của mình. Qua đó thể hiện nhân cách cao đẹp, sự ăn năn rất chân thành
III.TỔNG KẾT
1. Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ, người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách Tú Xương
2. Nghệ thuật
- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh con cò lặn lội, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống ( cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi)
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
• Học và nắm vững nội dung bài
• Học thuộc lòng bài thơ
• Sưu tầm và tìm đọc một số bài thơ của Trần Tế Xương
• Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm
Khóc Dương Khuê
Vịnh khoa thi Hương
TIẾT 11+12
TRẦN TẾ XƯƠNG
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả
- Trần Tế Xương (1870-1907) còn gọi là Tú Xương, quê Nam Định là người học giỏi thơ hay. Ông chỉ đổ Tú Tài nhưng sự nghiệp của ông đã trở thành bất tử.
- Con người:
+ Học giỏi nhưng không đỗ đạt chỉ ở mức tú tài
+ Cá tính mạnh mẽ, không chịu gò bó trong khuôn phép
- Sự nghiệp văn thơ:
+ Sáng tác của ông trên dưới 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm và Văn tế.
+ Phong cách nổi bật: Trữ tình và trào phúng
THƯƠNG VỢ
I.TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
- Thương Vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.
- Thể loại: th¬ tr÷ t×nh theo lèi thÊt ng«n b¸t có §êng luËt
- Bố cục:
+ 6 câu đầu: Hình ảnh bà Tú
+ 2 câu cuối: Hình ảnh ông Tú
THƯƠNG VỢ
II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Văn bản
Thương vợ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
THƯƠNG VỢ
II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú
a. Những vất vả, gian truân của bà Tú
Công việc: buôn bán
- Thời gian: Quanh năm là vòng thời gian khép kín, triền miên, không có ngày nghỉ ngơi→Thấy được nỗi vất vả, khó nhọc của bà Tú.
- Không gian: Mom sông là phần đất nhô ra phía lòng sông → gợi sự chênh vênh, chật hẹp, nguy hiểm.
THƯƠNG VỢ
+ Vừa đủ, không thừa không thiếu
+ Nuôi chồng con sống đầy đủ
- Nghệ thuật tiểu đối:
Năm con>
+ Gánh nặng đức ông chồng bằng cả bầy con
→ Bà Tú là người phụ nữ đảm đang, kể công vợ để thể hiện lòng tri ân chân thành của mình.
THƯƠNG VỢ
- Hình ảnh “ thân cò” :hình ảnh nhỏ bé, lam lũ, vất vả Xoáy sâu hơn nỗi đau về số kiếp, thân phận của cả đời người
- Đảo ngữ: “lặn lội”: Nhấn mạnh nỗi gian lao, cơ cực những cũng đầy âm thầm lẻ loi của bà Tú.
- “Khi quãng vắng”: Không gian heo hút, rợn ngơp, đầy nguy hiểm.
- “Eo sèo”: Lời kì kèo, phàn nàn khó chịu.
- “Buổi đò đông”: Sự chen lấn, xô bồ chứa đựng nhiều bất trắc.
- Nghệ thuật đối: Khi quãng vắng>
→ Nổi bật sự gian truân, vất vả, đơn chiếc bươn trải, vật lộn, chen chúc làm ăn.
Vận dụng sáng tạo ca dao, nghệ thuật đối thể hiện lòng thương cảm sâu sắc và sự lo lắng đối với nỗi gian truân của vợ.
- Bà Tú là người giàu đức hi sinh.
+ Một duyên hai nợ: Hạnh phúc thì ít, vất vả thì nhiều
+ Cách sử dụng từ số đếm: một - hai, năm - mười
+ Thành ngữ dân gian: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”
- “âu đành phận” ; “dám quản công” : Sự cam chịu, chấp nhận số phận không than trách
THƯƠNG VỢ
b. Đức hi sinh của bà Tú
Bà Tú - chân dung điển hình của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương chịu khó luôn hết lòng hi sinh, chịu đựng vì chồng con. Đồng thời thấy được tấm lòng yêu thương, cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú
2. Tình cảm ông Tú
- Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững”: Cách đối xử bạc bẽo trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình
THƯƠNG VỢ
- Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ): Định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ
Tác giả thay lời bà Tú chửi thói đời đen bạc và cả sự vô tích sự của mình. Qua đó thể hiện nhân cách cao đẹp, sự ăn năn rất chân thành
III.TỔNG KẾT
1. Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ, người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách Tú Xương
2. Nghệ thuật
- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh con cò lặn lội, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống ( cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi)
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
• Học và nắm vững nội dung bài
• Học thuộc lòng bài thơ
• Sưu tầm và tìm đọc một số bài thơ của Trần Tế Xương
• Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm
Khóc Dương Khuê
Vịnh khoa thi Hương
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Hai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)