Tuần 3. Thương vợ.

Chia sẻ bởi Ming Xing | Ngày 10/05/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
– Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là Tú Xương.
– Quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.
– Tú Xương sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông trở thành bất tử.
– Sáng tác của Tú Xương chủ yếu là thơ Nôm , gồm nhiều thể thơ
và một số bài văn tế, phú, câu đối,... nhưng thơ ông tập trung ở 2 mảng: trữ tình và trào phúng.
+ Ở mảng trào phúng, ông đã vạch ra bộ mặt thực của xã hội thời đó với tất cả tình trạng thối nát, xấu xa, bỉ ổi.→ Đều bắt nguồn từ tâm huyết của ông với dân, với nước, với đời. 


+ Ở mảng trữ tình, ông thể hiện những quan niệm về đạo đức, tình cảm, những trăn trở, đau xót, bế tắc của ông trước hoàn cảnh của xã hội và của chính bản thân mình.
Hình ảnh của
Tế Xương:
2.Tác Phẩm:
“Thương vợ” là một trong những bài thơ hay nhất và cảm động nhất của
Tú Xương.
Đề tài: viết về người vợ 
mới lạ trong văn học trung đại.
 Thể loại : Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Bố cục : 4 phần : Đề -thực - luận - kết
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.”
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu:
Hình ảnh bà Tú đảm đang nuôi chồng, nuôi con.
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.”
– ”Quanh năm” : Cách tính thời gian liên tục, tháng này qua tháng nọ, năm này sang năm kia, sự vất vả với công việc, không ngưng nghỉ của bà Tú.
– ”Mom sông” : Phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, rất dễ sụp, dễ lở, đầy bất trắc
-> Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.
Thời gian, không gian tương phản (thời gian dài, kéo dài không gian nhỏ hẹp) nhưng tương hợp cho mục đích giới thiệu khái quát công việc vất vả của bà Tú.
– "Nuôi đủ" : thể hiện sự khéo léo, đảm đang của bà Tú.
"năm con với một chồng" : cách nói hóm hỉnh, tự trào
của tác giả.
-> Câu thơ cuối: Gánh nặng gia đình đặt lên vai người
vợ
-> Vừa tự trào bản thân vừa thể hiện niềm thương cảm, xót xa cho vợ.
=> Thể hiện sự đảm đang của bà Tú, đồng thời đây cũng là sự tri ân của tác giả với vợ.
2. Hai câu thực:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”
- Đức tính chịu thương chịu khó của bà Tú
- Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:
+ "Lặn lội thân cò": Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn.
– "Quãng vắng", "buổi đò đông": Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm.
-> Trên cái nền không gian, thời gian ấy, cuộc mưu sinh khó khăn của bà Tú được khắc hoạ qua hình ảnh:“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng”. Hình ảnh “thân cò”: ẩn dụ kết hợp ca dao tượng trưng
cho người phụ nữ trong XH xưa.
Gợi lên số kiếp và nỗi đau thân
phận. Đó cũng chính là tình
thương của tác giả dành cho vợ.
– "Eo sèo": Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật.
– Dùng những từ ngữ hình ảnh có giá trị biểu cảm cao.
– Nghệ thuật: đảo ngữ và đối.
=> Thể hiện công việc cực nhọc, vất vả ở những nơi nguy hiểm, khó khăn của bà Tú. Tú Xương cảm nhận được và ái ngại trước hoàn cảnh công việc của bà.
=> Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu thương.
3/ Hai câu luận:
“Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.”
Đức tính cao đẹp của bà Tú.
Thành ngữ: "Một duyên hai nợ" ,
Thành ngữ đan chéo: "Năm nắng mười mưa".
– "Một duyên" / "năm nắng“
– "Hai nợ" / "mười mưa’’
– "Âu đành phận" / "dám quản công"
=> Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu.
– Dùng số từ tăng tiến: "một", "hai", "năm", "mười": Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú là hiện thân của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.
Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ sự vất vả, cực khỗ nhưng rất mực hi sinh của bà Tú vì chồng, con, không oán than, kêu ca.
=> Bà Tú là hiện thân cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
4. Hai câu kết:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.”
Tiếng chửi của Tú Xương.
- "Thói đời": quan niệm, nè nếp đáng chê trách nhưng mặc nhiên được công nhận.
- "bạc``: bạc bẽo.
-> Chửi cái thói đời đen bạc
- "Hờ hững": Tú Xương tự trách mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ.
– Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói.
– Từ tấm lòng Thương vợ đến thái độ đối với xã hội
Nhân cách của Tú Xương ân tình, nhân ái, chân thật.
Nhân cách cao đẹp.
5. Nghệ thuật:
– Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian.
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.
III. Tổng kết:
Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ming Xing
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)