Tuần 3. Thương vợ.
Chia sẻ bởi lê chí cường |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Tuần 3. Thương vợ. thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
THƯƠNG VỢ
TRẦN TẾ XƯƠNG
I, TIỂU DẪN
1.Tác giả
-Nhà thơ Tú Xương (1870-1907)tên thật là Trần Tế Xương (陳濟昌), tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh. Tên bố mẹ đặt cho lúc đầu là Trần Duy Uyên.
-Ông ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (trước đây là phố Hàng Nâu, hiện nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, thành phố Nam Định)
-Tú Xương lấy vợ năm 16 tuổi, vợ ông là bà Phạm Thị Mẫn (bà Tú).
-Ông đi thi từ lúc 17 tuổi, đó là khoa Bính Tuất (1886). Các tài liệu khác chép nhầm là khoa Ất Dậu (1885)
Hỏi ông Trời
Ta lên ta hỏi ông trời:
Trời sinh ta ở trên đời biết chi?
Biết chăng cũng chẳng biết gì:
Biết ngồi Thống Bảo, biết đi ả đầu
Biết thuốc lá, biết chè tàu
Cao lâu biết vị, hồng lâu biết mùi
2.Tác phẩm: Thương vợ
Đề tài:
viết về người vợ
Mới, lạ trong văn học trung đại
II. PHÂN TÍCH
Bi tho:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
1.Hai câu đề
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
+Công việc:
buôn bán
+Thời gian:
quanh năm
Liên tục, khép kín, năm nọ tiếp năm kia không ngừng nghỉ.
+Địa điểm:
mom sông
Mom đất nhô ra ngoài sông gợi sự bấp bênh, chật hẹp, nguy hiểm.
+Nuôi đủ:
đảm đang tháo vát
+Nghệ thuật tiểu đối:
Năm con>Chồng đặt ngang hàng với con
Gánh nặng đức ông chồng bằng cả bầy con.
Giọng điệu: hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình ăn bám vợ.
Nhận xét:
Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân đồng thời rất tháo vát đảm đang của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú.
2.Hai câu thực
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+Nghệ thuật đảo ngữ:
Lặn lội, eo sèo đứng trước danh từ chủ thể
Gợi sự vất vả ngược xuôi của bà Tú.
+Nghệ thuật ẩn dụ
“Thân cò”
hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé, lam lũ, vất vả.
+Nghệ thuật đối:
Lặn lội >-Lặn lội :
vất vả, nhọc nhằn
-Eo sèo :
kì kèo, lời qua tiếng lại
Khi quãng vắng>-Khi quãng vắng:
Gợi cả thời gian và không gian: heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu và nguy hiểm
-Buổi đò đông:
chen chúc, nguy hiểm, đầy bất trắc
Nổi bật sự gian truân, vất vả, đơn chiếc bươn trải, vật lộn, chen chúc làm ăn.
Tấm lòng đầy xót xa, thương cảm và tự trách của ông Tú
3. Hai câu luận
“Một duyên hai nợ âu cũng đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
+Một duyên hai nợ :
Duyên ít nợ nhiều
+ Cách sử dụng từ số đếm :
một- hai, năm- mười
Sự khổ sở, vất vả tăng lên bao nhiêu thì sự cố gắng vươn lên lại tăng gấp bội.
+ Thành ngữ dân gian
: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”
Sự vất vả, đảm đang, nhẫn lại, hi sinh thầm lặng của bà Tú.
+ Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận.
Nhận xét:
_Bà Tú- chân dung điển hình của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương chịu khó luôn hết lòng hi sinh, chịu đựng vì chồng con
_Tấm lòng yêu thương, cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú
4. Hai câu kết
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”
Tự trách mình
: qua tiếng chửi
+ Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững”:
Trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình.
+ Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ):
Định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ.
Nhận xét:
_Qua tiếng chửi ta thấy rõ nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
_Lên án lễ giáo phong kiến kìm kẹp người phụ nữ. Đồng thời là tấm lòng thương xót, đầy ăn năn của tác giả với vợ, với những người phụ nữ nói chung.
Chủ đề bài thơ
Viết về bà Tú và tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương
III, TỔNG KẾT
Nghệ thuật
Ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống.
2.Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian lao và những đức tính cao đẹp của bà Tú
GHI NHỚ SGK /
TRẦN TẾ XƯƠNG
I, TIỂU DẪN
1.Tác giả
-Nhà thơ Tú Xương (1870-1907)tên thật là Trần Tế Xương (陳濟昌), tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh. Tên bố mẹ đặt cho lúc đầu là Trần Duy Uyên.
-Ông ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (trước đây là phố Hàng Nâu, hiện nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, thành phố Nam Định)
-Tú Xương lấy vợ năm 16 tuổi, vợ ông là bà Phạm Thị Mẫn (bà Tú).
-Ông đi thi từ lúc 17 tuổi, đó là khoa Bính Tuất (1886). Các tài liệu khác chép nhầm là khoa Ất Dậu (1885)
Hỏi ông Trời
Ta lên ta hỏi ông trời:
Trời sinh ta ở trên đời biết chi?
Biết chăng cũng chẳng biết gì:
Biết ngồi Thống Bảo, biết đi ả đầu
Biết thuốc lá, biết chè tàu
Cao lâu biết vị, hồng lâu biết mùi
2.Tác phẩm: Thương vợ
Đề tài:
viết về người vợ
Mới, lạ trong văn học trung đại
II. PHÂN TÍCH
Bi tho:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
1.Hai câu đề
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
+Công việc:
buôn bán
+Thời gian:
quanh năm
Liên tục, khép kín, năm nọ tiếp năm kia không ngừng nghỉ.
+Địa điểm:
mom sông
Mom đất nhô ra ngoài sông gợi sự bấp bênh, chật hẹp, nguy hiểm.
+Nuôi đủ:
đảm đang tháo vát
+Nghệ thuật tiểu đối:
Năm con>
Gánh nặng đức ông chồng bằng cả bầy con.
Giọng điệu: hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình ăn bám vợ.
Nhận xét:
Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân đồng thời rất tháo vát đảm đang của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú.
2.Hai câu thực
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+Nghệ thuật đảo ngữ:
Lặn lội, eo sèo đứng trước danh từ chủ thể
Gợi sự vất vả ngược xuôi của bà Tú.
+Nghệ thuật ẩn dụ
“Thân cò”
hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé, lam lũ, vất vả.
+Nghệ thuật đối:
Lặn lội >
vất vả, nhọc nhằn
-Eo sèo :
kì kèo, lời qua tiếng lại
Khi quãng vắng>
Gợi cả thời gian và không gian: heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu và nguy hiểm
-Buổi đò đông:
chen chúc, nguy hiểm, đầy bất trắc
Nổi bật sự gian truân, vất vả, đơn chiếc bươn trải, vật lộn, chen chúc làm ăn.
Tấm lòng đầy xót xa, thương cảm và tự trách của ông Tú
3. Hai câu luận
“Một duyên hai nợ âu cũng đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
+Một duyên hai nợ :
Duyên ít nợ nhiều
+ Cách sử dụng từ số đếm :
một- hai, năm- mười
Sự khổ sở, vất vả tăng lên bao nhiêu thì sự cố gắng vươn lên lại tăng gấp bội.
+ Thành ngữ dân gian
: “duyên phận”, “năm nắng mười mưa”
Sự vất vả, đảm đang, nhẫn lại, hi sinh thầm lặng của bà Tú.
+ Nghệ thuật đối từ, đối ý giữa 2 câu luận.
Nhận xét:
_Bà Tú- chân dung điển hình của phụ nữ Việt Nam: tần tảo, chịu thương chịu khó luôn hết lòng hi sinh, chịu đựng vì chồng con
_Tấm lòng yêu thương, cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú
4. Hai câu kết
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”
Tự trách mình
: qua tiếng chửi
+ Chửi mình “bạc bẽo”, “hờ hững”:
Trong trách nhiệm và vai trò của người chồng với thái độ tự lên án, tự phán xét mình.
+ Chửi “thói đời” (trọng nam - khinh nữ):
Định kiến khắt khe khiến ông không thể cùng san sẻ gánh nặng gia đình cùng vợ.
Nhận xét:
_Qua tiếng chửi ta thấy rõ nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
_Lên án lễ giáo phong kiến kìm kẹp người phụ nữ. Đồng thời là tấm lòng thương xót, đầy ăn năn của tác giả với vợ, với những người phụ nữ nói chung.
Chủ đề bài thơ
Viết về bà Tú và tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương
III, TỔNG KẾT
Nghệ thuật
Ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, ngôn ngữ đời sống.
2.Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian lao và những đức tính cao đẹp của bà Tú
GHI NHỚ SGK /
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: lê chí cường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)