Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Trao duyên)
Chia sẻ bởi Nguyễn |
Ngày 19/03/2024 |
20
Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Trao duyên) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
HỘI THAO GIẢNG
Gv dạy: Nguyễn Thị Kim Dung
Câu 1. Truyện Kiều được Nguyễn Du sáng tác dựa theo một cuốn tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân có tên là:
A. Kim Vân Kiều truyện
B. Kim Kiều Vân truyện
C. Kim Kiều tân truyện
D. Kim Vân Kiều tân truyện
A
Câu 2. Khái quát nào sau đây không đúng về giá trị tư tưởng của Truyện Kiều ?
A. Truyện Kiều là khát vọng về tình yêu tự do và ước mơ công lý, chính nghĩa.
B. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người bị chà đạp.
C. Truyện Kiều là lời than về sự dập vùi của định mệnh.
D. Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép xã hội phong kiến.
C
Câu 3. Truyện Kiều là “một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng” là một cách nói nhằm nhấn mạnh:
A. Truyện Kiều thiếu sự căng thẳng, gay cấn, hấp dẫn
B. Truyện Kiều là một tập thơ trữ tình
C. Truyện Kiều là một tập sách khoa học về tâm lý
D. Truyện Kiều đặc biệt thành công về miêu tả tâm lý nhân vật
D
(Trích Truyện Kiều)
I. giỚI THIỆU CHUNG:
1. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích thuộc phần nào của tác phẩm?
Vị trí : Khép lại cuộc sống êm đềm, hạnh phúc; mở ra đoạn đời nổi nênh, phiêu bạt, đắng cay của Thúy Kiều.
- Sau đêm thề nguyền, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liêu Dương.
- Gia đình Kiều gặp tai biến: cha và em bị bắt, bị đánh đập tàn nhẫn, của cải bị cướp sạch.
- Kiều phải bán mình cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em. Đêm cuối cùng ở nhà, Kiều cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
Em hãy nêu xuất xứ của đoạn trích?
2.Đề tài: Tình yêu lỡ dở:
Là một đề tài rất quen thuộc trong văn học dân gian và văn học hiện đại của dân tộc và nhân loại:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác xưa
=>Nguyễn Du đã chạm được đến vấn đề quan tâm của con người ở mọi thời đại
3. Bố cục
Đoạn trích được chia thành mấy đoạn? Nêu nội dung chính của từng đoạn?
- Hai đoạn:
+ Đoạn 1: 10 câu đầu:
Thúy Kiều trao duyên, cậy nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng
+ Đoạn 2: Còn lại:
Tâm trạng bi kịch của Thúy Kiều khi trao duyên
- Miêu tả cách xử sự của Thuý Kiều khi cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng và làm rõ diễn biến tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng của Kiều khi tình yêu tan vỡ.
4. D?i ý:
Xác định đại ý của
đoạn trích?
II.Đọc hiểu:
1.Thúy Kiều trao duyên, cậy nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng
+ Kiều phải đem tình yêu mặn nồng đầu đời của mình trao cho em.
Tình cảnh bi kịch của Kiều:
+ Chuyện vợ chồng là chuyện hệ trọng cả đời.Trao duyên là chuyện tế nhị khó nói.
Tình cảnh bi kịch của Kiều được thể hiện như thế nào?
-
Lời lẽ trao duyên:
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
- Các từ: Cậy, chịu, lạy, thưa: Gợi không khí giao tiếp trang trọng, rất phù hợp với cảnh ngộ của Thúy Kiều.
Cậy chứ không phải nhờ. Vì:
+ Cậy có thanh điệu trắc gây điểm nhấn lắng đọng cho câu thơ.
+ Cậy mang sức nặng của niềm tin, là sự tin cậy vào quan hệ ruột thịt.
- Chịu lời chứ không phải nhận lời. Chịu lời là một sự ràng buộc khó chối từ, .
Qua hai câu thơ đầu em thấy Kiều đã lựa chọn lời lẽ như thế nào để nói với em?
- Bình thường là trái đạo lí: Chị lạy em.
Cử chỉ của Kiều khi trao duyên:
Nhận xét:
Kiều lựa chọn lời lẽ chính xác, chặt chẽ, đầy thắt buộc mà vẫn tế nhị
- Trong hoàn cảnh này là có lí: Kiều lạy đức hi sinh cao cả của em.
Em có suy nghĩ
gì về cử chỉ lạy em của Kiều qua
lời thoại?
- Nàng đã thề nguyền rất sâu nặng với Kim Trọng. Nhưng nàng buộc phải hi sinh chữ tình để giữ trọn chữ hiếu.
Kiều đưa ra lí do trao duyên:
- Kiều lấy tình máu mủ, ruột thịt thuyết phục em.
Thúy Kiều đã đưa ra lí do trao duyên là gì,
bằng lời lẽ,
lập luận như thế nào?
Giữa đường đứt gánh tương tư
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
=>Dáng dấp thành ngữ:
+ Có sự kết hợp giữa ngôn ngữ bác học: Tương tư
+ Ngôn ngữ bình dân: Giữa đường đứt gánh để biểu đạt sâu sắc cảm nhận đau đớn của Thúy Kiều khi tình yêu đầu đời dang dở, tan vỡ.
Hình ảnh, chi tiết: Mối tơ thừa, Sóng gió bất kỳ
+ Mối tơ thừa: Nỗi đau của tình yêu, ngậm ngùi xót xa xoáy vào nỗi đau trong lòng Kiều.
+ Sóng gió bất kỳ: Tai vạ đến với gia đình Kiều.
Tâm sự Kiều giãi bày là tâm sự bi kịch phũ phàng khi tình yêu tan vỡ nhưng Kiều phải đánh đổi tất cả vì sự bình yên của gia đình
Em có nhận xét gì về cách sử dụng
các từ ngữ Tương tư,
Giữa đường đứt gánh
Hình ảnh, chi tiết: Mối tơ thừa
Sóng gió bất kỳ gợi cho em
suy nghĩ gì?
- Thông minh, đoan trang, tế nhị, hiếu thảo, tình nghĩa. Trong hoàn cảnh bi kịch, bối rối Kiều vẫn chọn lời lẽ chính xác, đầy sức thuyết phục
Lời lẽ tha thiết, thấu lí đạt tình khiến Thúy Vân không thể từ chối
Qua lời trao duyên
em thấy Kiều thể hiện những phẩm chất
gì?
Bức tờ mây, chiếc vành, phím đàn, mảnh hương nguyền.
Việc nhắc
lại những kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa gì?
Gợi nhớ cảnh thề nguyền, khẳng định tình yêu sâu nặng, thề non hẹn biển Kim Kiều
2. Kiều trao kỉ vật cho em
Kiều trao những kỉ vật gì cho em?
Tâm trạng giằng xé, đầy mâu thuẫn, xót xa: Khi trao kỉ vật cho em là khi nàng sống với tình yêu mặn nồng đầu đời. Lí trí buộc làm nhưng con tim không muốn.
3. Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên:
Hoạt động nhóm
“Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung”
Từ ngữ: “của chung” gợi tâm trạng xót xa đau đớn: kỉ vật tình yêu là của Thuý Kiều, Kim Trọng và cả Thuý Vân. Kiều trao duyên cho em mà không trao tình
Câu thơ cho ta thấy tâm trạng gì của Kiều khi trao kỉ vật cho em?
Kiều đối thoại với
những ai ?
Nàng đã
nói gì với chàng Kim,
độc thoại gì với bản
thân?
Thời gian tâm
trạng có sự thay đổi
như thế nào?
Trao duyên xong,
Kiều có dự cảm gì
về thân phận ?
Hãy tìm những từ
ngữ cho thấy Kiều
đã nghĩ đến cái chết
?
Việc tập trung dày
đặc những từ ngữ
đó có ý nghĩa gì ?
Nhóm 2
Nhóm 1
Ngôn ngữ trong lời thoại gợi ra cuộc sống ở cõi âm:
- Nàng coi như mình đã chết. Đó là cái chết của tâm hồn. Vì nàng ý thức hạnh phúc của mình đã hết rồi, đã chấm dứt.
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rảy xin chén nước cho người thác oan
Nhóm 1:
Kiều cảm nhận về thân phận:
Kiều đối thoại với Thuý Vân, với Kim Trọng và độc thoại với chính mình.
Ý nghĩa: Tâm trạng xót xa, đau đớn đến tột cùng. Nàng mất tất cả. Tình yêu tan vỡ, nàng coi như mình đã chết.
Nhóm 2:
Ngôn ngữ đối thoại:
Với Kim Trọng:
- Kiều gửi đến Kim Trọng trăm nghìn lạy để tạ tội. Nàng gọi Kim Trọng là “tình quân”, “Kim lang”, “chàng”. Nàng tự coi chàng Kim là chồng nên mới đau đớn quên mất Thúy Vân ngồi trước mặt, làm tổn thương lòng tự trọng và cuộc sống tình cảm của Thúy Vân sau này.
Nỗi buồn đau chất chứa kìm nén trong lòng Kiều giờ tuôn trào thành tiếng khóc nức nở vì đành phải phụ tình người yêu:
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Độc thoại nội tâm: Kiều tự ý thức về thân phận lỡ làng, nổi nênh, dang dở, phiêu bạt…qua những thành ngữ; từ ngữ và câu cảm thán:
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng!
=>giọng thơ xót xa chì chiết đay nghiến chính mình
Thời gian tâm trạng như một dòng chảy miên man:
hiện tại
Ý nghĩa:
+ Sự khủng hoảng tinh thần làm Kiều mất ý niệm về thời gian.
+ Tâm trạng nàng giằng xé, đau đớn, tìm cách trốn tránh nhưng vẫn không thoát được thực tại tình yêu tan vỡ.
Tóm lại
quá khứ
tương lai hư vô
hiện tại.
Tâm trạng phức tạp, đau khổ, tuyệt vọng
Trước khi
trao duyên
Khi
trao duyên
Sau khi
trao duyên
Tình của
mình
Trắng tay
Sống với
hiện tại
Sống với quá khứ
và hiện tại
Sống với tương
lai hư vô
III.Luyện tập:
1.
Ngôn ngữ
Đối
thoại
Độc
thoại
Nửa độc
thoại
Thời gian
tâm trạng
Hiện tại
Quá khứ
Tương
lai
Nghệ thuật
Miêu tả nội tâm
Câu 1. “Của chung” trong câu “Duyên này thì giữ vật này của chung” là của những ai?
A. Thuý Kiều với Kim Trọng
2. Lựa chọn đáp án đúng:
D
B. Thuý Vân với Kim Trọng
C. Thuý Kiều với Thuý Vân
D. Thuý Vân, Kim Trọng và Thuý Kiều
Câu 2. Dòng nào xác định không đúng vị trí của sự việc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân?
A. Sau việc bọn sai nha ập tới bắt cha và em trai Thúy Kiều
B. Sau khi Kiều bán mình chuộc cha và em
C. Sau khi Kim Trọng phải về hộ tang chú ở Liêu Dương
D. Trước đêm Kim Trọng và Thuý Kiều thề nguyền
D
Câu 3. Từ lạy trong câu: “Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” đã góp phần tạo không khí như thế nào cho câu chuyện trao duyên của Thúy Kiều?
A. Sự thay bậc đổi ngôi: chị thành nhỏ bé, em thành lớn lao.
B. Người được cả nhà chịu ơn bỗng thành người chịu ơn em gái mình.
C. Quan hệ máu mủ thông thường thành quan hệ của lời nước non.
D. Cả A, B và C
D
Câu 4. Thành công đặc sắc nhất về nghệ thuật của Nguyễn Du trong đoạn trích là gì?
A. Miêu tả tâm lí nhân vật
B. Lựa chọn, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
C. Dựng đối thoại, độc thoại
D. Tạo tình huống đầy mâu thuẫn
A
Câu 5. Dòng nào dưới đây không đúng khi nhận định về cách xử lí thời gian trong Truyện Kiều?
A. Sự khủng hoảng tinh thần khiến Kiều mất dần ý niệm về thời gian.
B. Quá khứ, hiện tại, tương lai không còn ranh giới vì đều thương đau.
C. Xáo trộn ngẫu nhiên, không theo một yêu cầu hay dụng ý nào cả.
D. Dòng chảy của thời gian phải nương theo dòng chảy của cảm xúc
C
Xin trân trọng cảm ơn
thầy cô và các em
Gv dạy: Nguyễn Thị Kim Dung
Câu 1. Truyện Kiều được Nguyễn Du sáng tác dựa theo một cuốn tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân có tên là:
A. Kim Vân Kiều truyện
B. Kim Kiều Vân truyện
C. Kim Kiều tân truyện
D. Kim Vân Kiều tân truyện
A
Câu 2. Khái quát nào sau đây không đúng về giá trị tư tưởng của Truyện Kiều ?
A. Truyện Kiều là khát vọng về tình yêu tự do và ước mơ công lý, chính nghĩa.
B. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người bị chà đạp.
C. Truyện Kiều là lời than về sự dập vùi của định mệnh.
D. Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép xã hội phong kiến.
C
Câu 3. Truyện Kiều là “một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng” là một cách nói nhằm nhấn mạnh:
A. Truyện Kiều thiếu sự căng thẳng, gay cấn, hấp dẫn
B. Truyện Kiều là một tập thơ trữ tình
C. Truyện Kiều là một tập sách khoa học về tâm lý
D. Truyện Kiều đặc biệt thành công về miêu tả tâm lý nhân vật
D
(Trích Truyện Kiều)
I. giỚI THIỆU CHUNG:
1. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích thuộc phần nào của tác phẩm?
Vị trí : Khép lại cuộc sống êm đềm, hạnh phúc; mở ra đoạn đời nổi nênh, phiêu bạt, đắng cay của Thúy Kiều.
- Sau đêm thề nguyền, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liêu Dương.
- Gia đình Kiều gặp tai biến: cha và em bị bắt, bị đánh đập tàn nhẫn, của cải bị cướp sạch.
- Kiều phải bán mình cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em. Đêm cuối cùng ở nhà, Kiều cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
Em hãy nêu xuất xứ của đoạn trích?
2.Đề tài: Tình yêu lỡ dở:
Là một đề tài rất quen thuộc trong văn học dân gian và văn học hiện đại của dân tộc và nhân loại:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác xưa
=>Nguyễn Du đã chạm được đến vấn đề quan tâm của con người ở mọi thời đại
3. Bố cục
Đoạn trích được chia thành mấy đoạn? Nêu nội dung chính của từng đoạn?
- Hai đoạn:
+ Đoạn 1: 10 câu đầu:
Thúy Kiều trao duyên, cậy nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng
+ Đoạn 2: Còn lại:
Tâm trạng bi kịch của Thúy Kiều khi trao duyên
- Miêu tả cách xử sự của Thuý Kiều khi cậy nhờ Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng và làm rõ diễn biến tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng của Kiều khi tình yêu tan vỡ.
4. D?i ý:
Xác định đại ý của
đoạn trích?
II.Đọc hiểu:
1.Thúy Kiều trao duyên, cậy nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng
+ Kiều phải đem tình yêu mặn nồng đầu đời của mình trao cho em.
Tình cảnh bi kịch của Kiều:
+ Chuyện vợ chồng là chuyện hệ trọng cả đời.Trao duyên là chuyện tế nhị khó nói.
Tình cảnh bi kịch của Kiều được thể hiện như thế nào?
-
Lời lẽ trao duyên:
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
- Các từ: Cậy, chịu, lạy, thưa: Gợi không khí giao tiếp trang trọng, rất phù hợp với cảnh ngộ của Thúy Kiều.
Cậy chứ không phải nhờ. Vì:
+ Cậy có thanh điệu trắc gây điểm nhấn lắng đọng cho câu thơ.
+ Cậy mang sức nặng của niềm tin, là sự tin cậy vào quan hệ ruột thịt.
- Chịu lời chứ không phải nhận lời. Chịu lời là một sự ràng buộc khó chối từ, .
Qua hai câu thơ đầu em thấy Kiều đã lựa chọn lời lẽ như thế nào để nói với em?
- Bình thường là trái đạo lí: Chị lạy em.
Cử chỉ của Kiều khi trao duyên:
Nhận xét:
Kiều lựa chọn lời lẽ chính xác, chặt chẽ, đầy thắt buộc mà vẫn tế nhị
- Trong hoàn cảnh này là có lí: Kiều lạy đức hi sinh cao cả của em.
Em có suy nghĩ
gì về cử chỉ lạy em của Kiều qua
lời thoại?
- Nàng đã thề nguyền rất sâu nặng với Kim Trọng. Nhưng nàng buộc phải hi sinh chữ tình để giữ trọn chữ hiếu.
Kiều đưa ra lí do trao duyên:
- Kiều lấy tình máu mủ, ruột thịt thuyết phục em.
Thúy Kiều đã đưa ra lí do trao duyên là gì,
bằng lời lẽ,
lập luận như thế nào?
Giữa đường đứt gánh tương tư
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
=>Dáng dấp thành ngữ:
+ Có sự kết hợp giữa ngôn ngữ bác học: Tương tư
+ Ngôn ngữ bình dân: Giữa đường đứt gánh để biểu đạt sâu sắc cảm nhận đau đớn của Thúy Kiều khi tình yêu đầu đời dang dở, tan vỡ.
Hình ảnh, chi tiết: Mối tơ thừa, Sóng gió bất kỳ
+ Mối tơ thừa: Nỗi đau của tình yêu, ngậm ngùi xót xa xoáy vào nỗi đau trong lòng Kiều.
+ Sóng gió bất kỳ: Tai vạ đến với gia đình Kiều.
Tâm sự Kiều giãi bày là tâm sự bi kịch phũ phàng khi tình yêu tan vỡ nhưng Kiều phải đánh đổi tất cả vì sự bình yên của gia đình
Em có nhận xét gì về cách sử dụng
các từ ngữ Tương tư,
Giữa đường đứt gánh
Hình ảnh, chi tiết: Mối tơ thừa
Sóng gió bất kỳ gợi cho em
suy nghĩ gì?
- Thông minh, đoan trang, tế nhị, hiếu thảo, tình nghĩa. Trong hoàn cảnh bi kịch, bối rối Kiều vẫn chọn lời lẽ chính xác, đầy sức thuyết phục
Lời lẽ tha thiết, thấu lí đạt tình khiến Thúy Vân không thể từ chối
Qua lời trao duyên
em thấy Kiều thể hiện những phẩm chất
gì?
Bức tờ mây, chiếc vành, phím đàn, mảnh hương nguyền.
Việc nhắc
lại những kỉ niệm tình yêu có ý nghĩa gì?
Gợi nhớ cảnh thề nguyền, khẳng định tình yêu sâu nặng, thề non hẹn biển Kim Kiều
2. Kiều trao kỉ vật cho em
Kiều trao những kỉ vật gì cho em?
Tâm trạng giằng xé, đầy mâu thuẫn, xót xa: Khi trao kỉ vật cho em là khi nàng sống với tình yêu mặn nồng đầu đời. Lí trí buộc làm nhưng con tim không muốn.
3. Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên:
Hoạt động nhóm
“Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung”
Từ ngữ: “của chung” gợi tâm trạng xót xa đau đớn: kỉ vật tình yêu là của Thuý Kiều, Kim Trọng và cả Thuý Vân. Kiều trao duyên cho em mà không trao tình
Câu thơ cho ta thấy tâm trạng gì của Kiều khi trao kỉ vật cho em?
Kiều đối thoại với
những ai ?
Nàng đã
nói gì với chàng Kim,
độc thoại gì với bản
thân?
Thời gian tâm
trạng có sự thay đổi
như thế nào?
Trao duyên xong,
Kiều có dự cảm gì
về thân phận ?
Hãy tìm những từ
ngữ cho thấy Kiều
đã nghĩ đến cái chết
?
Việc tập trung dày
đặc những từ ngữ
đó có ý nghĩa gì ?
Nhóm 2
Nhóm 1
Ngôn ngữ trong lời thoại gợi ra cuộc sống ở cõi âm:
- Nàng coi như mình đã chết. Đó là cái chết của tâm hồn. Vì nàng ý thức hạnh phúc của mình đã hết rồi, đã chấm dứt.
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rảy xin chén nước cho người thác oan
Nhóm 1:
Kiều cảm nhận về thân phận:
Kiều đối thoại với Thuý Vân, với Kim Trọng và độc thoại với chính mình.
Ý nghĩa: Tâm trạng xót xa, đau đớn đến tột cùng. Nàng mất tất cả. Tình yêu tan vỡ, nàng coi như mình đã chết.
Nhóm 2:
Ngôn ngữ đối thoại:
Với Kim Trọng:
- Kiều gửi đến Kim Trọng trăm nghìn lạy để tạ tội. Nàng gọi Kim Trọng là “tình quân”, “Kim lang”, “chàng”. Nàng tự coi chàng Kim là chồng nên mới đau đớn quên mất Thúy Vân ngồi trước mặt, làm tổn thương lòng tự trọng và cuộc sống tình cảm của Thúy Vân sau này.
Nỗi buồn đau chất chứa kìm nén trong lòng Kiều giờ tuôn trào thành tiếng khóc nức nở vì đành phải phụ tình người yêu:
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Độc thoại nội tâm: Kiều tự ý thức về thân phận lỡ làng, nổi nênh, dang dở, phiêu bạt…qua những thành ngữ; từ ngữ và câu cảm thán:
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng!
=>giọng thơ xót xa chì chiết đay nghiến chính mình
Thời gian tâm trạng như một dòng chảy miên man:
hiện tại
Ý nghĩa:
+ Sự khủng hoảng tinh thần làm Kiều mất ý niệm về thời gian.
+ Tâm trạng nàng giằng xé, đau đớn, tìm cách trốn tránh nhưng vẫn không thoát được thực tại tình yêu tan vỡ.
Tóm lại
quá khứ
tương lai hư vô
hiện tại.
Tâm trạng phức tạp, đau khổ, tuyệt vọng
Trước khi
trao duyên
Khi
trao duyên
Sau khi
trao duyên
Tình của
mình
Trắng tay
Sống với
hiện tại
Sống với quá khứ
và hiện tại
Sống với tương
lai hư vô
III.Luyện tập:
1.
Ngôn ngữ
Đối
thoại
Độc
thoại
Nửa độc
thoại
Thời gian
tâm trạng
Hiện tại
Quá khứ
Tương
lai
Nghệ thuật
Miêu tả nội tâm
Câu 1. “Của chung” trong câu “Duyên này thì giữ vật này của chung” là của những ai?
A. Thuý Kiều với Kim Trọng
2. Lựa chọn đáp án đúng:
D
B. Thuý Vân với Kim Trọng
C. Thuý Kiều với Thuý Vân
D. Thuý Vân, Kim Trọng và Thuý Kiều
Câu 2. Dòng nào xác định không đúng vị trí của sự việc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân?
A. Sau việc bọn sai nha ập tới bắt cha và em trai Thúy Kiều
B. Sau khi Kiều bán mình chuộc cha và em
C. Sau khi Kim Trọng phải về hộ tang chú ở Liêu Dương
D. Trước đêm Kim Trọng và Thuý Kiều thề nguyền
D
Câu 3. Từ lạy trong câu: “Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” đã góp phần tạo không khí như thế nào cho câu chuyện trao duyên của Thúy Kiều?
A. Sự thay bậc đổi ngôi: chị thành nhỏ bé, em thành lớn lao.
B. Người được cả nhà chịu ơn bỗng thành người chịu ơn em gái mình.
C. Quan hệ máu mủ thông thường thành quan hệ của lời nước non.
D. Cả A, B và C
D
Câu 4. Thành công đặc sắc nhất về nghệ thuật của Nguyễn Du trong đoạn trích là gì?
A. Miêu tả tâm lí nhân vật
B. Lựa chọn, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
C. Dựng đối thoại, độc thoại
D. Tạo tình huống đầy mâu thuẫn
A
Câu 5. Dòng nào dưới đây không đúng khi nhận định về cách xử lí thời gian trong Truyện Kiều?
A. Sự khủng hoảng tinh thần khiến Kiều mất dần ý niệm về thời gian.
B. Quá khứ, hiện tại, tương lai không còn ranh giới vì đều thương đau.
C. Xáo trộn ngẫu nhiên, không theo một yêu cầu hay dụng ý nào cả.
D. Dòng chảy của thời gian phải nương theo dòng chảy của cảm xúc
C
Xin trân trọng cảm ơn
thầy cô và các em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)